Bão Lingling (2019)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bão Lingling
Bão cuồng phong rất mạnh (Thang JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS/NWS)
Lingling trên đảo Miyako-jima trưa ngày 5 tháng 9 với cường độ cực đại.
Hình thànhNgày 31 tháng 8 năm 2019
Tan8 tháng 9 năm 2019
(Xoáy thuận ngoại nhiệt đới sau ngày 8 tháng 9 năm 2019)
Sức gió mạnh nhấtDuy trì liên tục trong 10 phút:
175 km/h (110 mph)
Duy trì liên tục trong 1 phút:
220 km/h (140 mph)
Áp suất thấp nhất940 mbar (hPa); 27.76 inHg
Số người chết8
Thiệt hại$172 triệu (USD 2019)
Vùng ảnh hưởngQuần đảo Caroline, Philippines, Quần đảo Ryukyu, Hàn Quốc, Triều Tiên, Trung Quốc, Nga
Một phần của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019

Bão Lingling, còn có tên gọi khác là Liwayway, là một cơn bão cuồng phong trong năm 2019. Lingling được xem là cơn bão mạnh nhất đổ bộ trực tiếp lên Bắc Triều Tiên trong lịch sử với sức gió lên đến trên 130 km/h khi đổ bộ (07/9/2019). Bão Lingling cũng là cơn bão tấn công trực tiếp lên Triều Tiên kể từ bão Bolaven năm 2012.

Lịch sử khí tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ thể hiện đường đi và cường độ của bão theo thang Saffir-Simpson
Chú thích biểu đồ
     Áp thấp nhiệt đới (≤38 mph, ≤62 km/h)
     Bão nhiệt đới (39–73 mph, 63–118 km/h)
     Cấp 1 (74–95 mph, 119–153 km/h)
     Cấp 2 (96–110 mph, 154–177 km/h)
     Cấp 3 (111–129 mph, 178–208 km/h)
     Cấp 4 (130–156 mph, 209–251 km/h)
     Cấp 5 (≥157 mph, ≥252 km/h)
     Không rõ
Kiểu bão
▲ Xoáy thuận ngoài nhiệt đới / Vùng áp thấp / Nhiễu động nhiệt đới / Áp thấp gió mùa

Vào ngày 31 tháng 8, ba áp thấp nhiệt đới đã hình thành, một trong số đó là ở phía đông của Mindanao. Sau đó, Trung tâm Cảnh báo chung JTWC đã đưa ra cảnh báo hình thành Bão nhiệt đới cho áp thấp nhiệt đới.[1] Vào ngày 1 tháng 9, cơ quan PAGASA của Philippines đã nâng cấp hệ thống và đặt tên cho là Liwayway..[2] JTWC sau đó đã cho Liwayway số hiệu 15W. Đầu ngày 2 tháng 9, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản JMA báo cáo rằng Liwayway đã tăng cường thành một cơn bão nhiệt đới và đặt tên cho hệ thống là Lingling. Lingling tiếp tục mạnh dần thêm, và ngay sau đó, JTWC đã nâng cấp Lingling thành một cơn bão nhiệt đới. Lingling sau đó hình thành một con mắt, khi JMA nâng cấp nó thành một cơn bão nhiệt đới dữ dội. Lingling đạt cấp bão cuồng phong cấp 1 vào cuối ngày 3 tháng 9. Bão Lingling (Liwayway) sau đó được tăng cường, hút tàn dư của các áp thấp nhiệt đới xung quanh và bắt đầu dần dần củng cố xung quanh trung tâm của mắt. Lingling sau đó đã trải qua sự tăng cường nhanh chóng từ các điều kiện thuận lợi gần Biển Đông và sớm trở thành Loại 2, và sau đó là Loại 4 trên thang Saffir-Simpsons khi đang ở phía đông Đài Loan. Con mắt trở nên rõ ràng và rộng khi Lingling tiếp tục mạnh hơn hơn nữa. PASAGA phát đi cảnh b1o cuối cùng về cơn b4o khi nó di chuyển ra khỏi khu vực quan sát của Philippines. Lingling đổ bộ lên đảo Miyako với cường độ cực đại. Nó dần suy yếu khi nó ở phía đông của Trung Quốc khi tiếp xúc nước biển lạnh hơn. Vào lúc 2:30 chiều KST (05:30UTC), Lingling đã đổ bộ vào tỉnh Nam HwangHae, Bắc Triều Tiên với sức gió 130 km/giờ (80 dặm/giờ), trở thành cơn bão đầu tiên và cơn bão mạnh nhất tấn công đất nước.[3][4] Vào ngày 8 tháng 9, Lingling suy yếu thành một cơn bão nhiệt đới dữ dội nằm trên biên giới Nga-Trung Quốc với sức gió tối đa là 95 km/h.

Tác động[sửa | sửa mã nguồn]

Đi qua phía đông Philippines, Lingling gây ra lũ lụt ở Luzon. Thiệt hại nông nghiệp ở Pampanga lên tới 5 triệu peso (96.000 USD).[5] Thiệt hại kinh tế ở tỉnh Okinawa đạt 533 triệu ¥ (4,98 triệu USD).[6][7] Quét qua bán đảo Triều Tiên, Lingling đã giết chết ba người và làm bị thương mười người khác. Gió giật đạt tới 196 km/giờ (122 dặm/giờ) ở Heuksando, sức gió mạnh nhất được ghi nhận ở nước này kể từ siêu bão Maemi năm 2003.[8] Khoảng 161.000 hộ gia đình đã bị mất điện. Thiệt hại trên toàn quốc lên tới 6,95 tỷ (5,83 triệu USD).[9] Ở Bắc Triều Tiên có năm người thiệt mạng với ba người khác bị thương. Cơn bão đã làm hư hại 475 ngôi nhà và tòa nhà, cũng như 46.200 ha (114.000 mẫu Anh) đất nông nghiệp.[10] Thiệt hại tại vùng đông bắc Trung Quốc là 930 triệu CN¥ (131 triệu USD).[11] Hơn nữa, xoáy thuận ngoại nhiệt đới Lingling đã gây ra lũ lụt ở vùng Viễn Đông của Nga, với thiệt hại tại Khu tự trị Do Thái lên tới 2 tỷ (30,4 triệu USD).[12]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “JTWC TCFA 92W”.
  2. ^ Severe Weather Bulletin #1 For: Tropical Depression Liwayway (PDF) (Bản báo cáo). PAGASA. ngày 1 tháng 9 năm 2019.[liên kết hỏng]
  3. ^ “태풍 `링링` 오후 2시30분 북한 황해도 상륙” (bằng tiếng Hàn). Maeil Broadcasting Network. ngày 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ Leister, Eric; Spamer, Courtney (ngày 7 tháng 9 năm 2019). “Lingling becomes one of strongest typhoons to hit South Korea, kills at least 3”. AccuWeather. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  5. ^ “Pampanga crop damage due to floods hits P5M”. Sun.Star. ngày 4 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  6. ^ 公共施設被害1億1300万円/台風13号 (bằng tiếng Nhật). Miyako Mainichi. ngày 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  7. ^ 台風の農水被害4億2千万円 総額の97%が宮古地区 (bằng tiếng Nhật). Okinawa Times. ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ “3 dead amid hundreds of accidents due to Typhoon Lingling”. The Korea Herald. ngày 7 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “태풍 '링링'이 부순 자동차만 4070대…피해액 69억원” (bằng tiếng Hàn). Korean Economic Daily. ngày 9 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ “Recovery work under way in N. Korea after powerful typhoon hits peninsula”. Yonhap News Agency. ngày 9 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ 叶昊鸣 (ngày 9 tháng 9 năm 2019). 台风"玲玲"共造成3省45.5万人受灾 (bằng tiếng Trung). Xinhua News. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019.
  12. ^ Тайфун "Линлин" подтопил почти 380 домов в Комсомольске-на-Амуре (bằng tiếng Nga). Russian Gazette. ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019.