Bùi Tiến Dũng (cầu thủ bóng đá, sinh 1995)
![]() | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 2 tháng 10, 1995 | ||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Đức Thọ, Hà Tĩnh, Việt Nam[1] | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Viettel | ||||||||||||||||||||||||
Số áo | 4 | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||
2008 | Quân khu 4 | ||||||||||||||||||||||||
2009–2014 | Viettel | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||
2014– | Viettel | 122 | (9) | ||||||||||||||||||||||
2015 | → Hoàng Anh Gia Lai (mượn) | 14 | (0) | ||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | U-19 Việt Nam | 12 | (2) | ||||||||||||||||||||||
2015–2018 | U-23 Việt Nam | 32 | (0) | ||||||||||||||||||||||
2015– | Việt Nam | 41 | (1) | ||||||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 13 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 1 tháng 2 năm 2022 |
Bùi Tiến Dũng (biệt danh là "Tư Dũng" sinh ngày 2 tháng 10 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ. Anh là Đội trưởng của Viettel tại V.League 1 và là đội phó của Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Bùi Tiến Dũng là con trai út trong 4 anh em trai của gia đình cư trú tại Tổ dân phố 2, thị trấn Đức Thọ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.[3] Cha mẹ là ông Bùi Như Quang từng đi làm công nhân nhiều năm ở Lào, sau đó trở về quê xây dựng gia đình với bà Dương Thị Hường năm 1980, rồi từ đó ông bà gắn bó với nghề làm ruộng cho tới tận ngày nay.
Từ nhỏ Bùi Tiến Dũng đã ham mê bóng đá. Sau giờ tan học, Dũng đều xin anh trai đi xem các anh đá bóng, rồi dần dần đá với những đứa trẻ trong thôn.
Bùi Tiến Dũng học tại trường tiểu học thị trấn Đức Thọ và THCS Trường Thi, thành phố Vinh. Trong một lần có đơn vị quân đội về xã tổ chức thi tuyển các cầu thủ nhí năm 2008, Tiến Dũng được người bác khuyên đi thi và trúng tuyển vào trung tâm đào tạo Quân khu 4 (TP Vinh - Nghệ An).
Sau 6 tháng đào tạo những vì lý do kinh phí để phát triển bóng đá của Quân khu 4 eo hẹp thì đội bóng giải thể. Đến năm 2009, Bùi Tiến Dũng trúng tuyển vào đào tạo tại Trung tâm bóng đá Viettel (Hà Nội).[4]
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 7 tháng 3 năm 2015, Trung tâm thể thao Viettel thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đã gửi thông cáo báo chí đến các cơ quan truyền thông xác nhận việc Viettel đồng ý cho Công ty CP Thể thao HAGL (đơn vị quản lý câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai) mượn trung vệ Bùi Tiến Dũng để thi đấu tại V-League từ ngày 1 tháng 4 năm 2015 đến hết mùa giải 2015.[5]
Do giai đoạn này câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai rơi vào cuộc khủng hoảng cho hàng phòng ngự. Các ngoại binh Cosmin Goia, Morec không đáp ứng được chuyên môn, trong khi Franklin Anzite chưa hoàn thành giấy chuyển nhượng quốc tế. Hậu vệ của học viện Hoàng Anh Gia Lai JMG là Trần Hữu Đông Triều thì gặp phải chấn thương. Trong tình cảnh đó, HAGL quyết định mượn Bùi Tiến Dũng của Viettel trong giai đoạn lượt về. Bùi Tiến Dũng đã có tổng cộng 14 trận ra sân trong màu áo đội bóng "phố núi". Hợp đồng cho mượn giữa Tiến Dũng và HAGL đã hết hạn khi V-League 2015 kết thúc.[6]
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Bùi Tiến Dũng đã góp mặt trong trận giao hữu giữa Đội tuyển Việt Nam và câu lạc bộ Machester City năm 2015. Ngoài ra còn được triệu tập lên thi đấu vòng loại Asian Cup 2019 gặp đội tuyển Afghanistan và đã dính chấn thương nặng phải nghỉ dài hạn.
Bùi Tiến Dũng được huấn luyện viên Nguyễn Hữu Thắng lựa chọn làm thủ quân của U-22 Việt Nam tham dự vòng loại U-23 châu Á 2018 và Sea Games 29.
Tiến Dũng cũng là một trong 5 cầu thủ thi đấu trọn vẹn 630 phút cùng U-23 Việt Nam tại vòng chung kết U-23 châu Á 2018.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 5 tháng 6 năm 2022
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Hoàng Anh Gia Lai | 2015 | V.League 1 | 14 | 0 | 1 | 0 | — | — | 15 | 0 | ||
Viettel | 2016 | V.League 2 | 17 | 3 | 1 | 0 | — | 1[a] | 0 | 19 | 3 | |
2017 | V.League 2 | 9 | 1 | 0 | 0 | — | — | 9 | 1 | |||
2018 | V.League 2 | 15 | 2 | 1 | 0 | — | — | 16 | 2 | |||
2019 | V.League 1 | 24 | 3 | 0 | 0 | — | — | 24 | 3 | |||
2020 | V.League 1 | 19 | 0 | 5 | 1 | — | — | 24 | 1 | |||
2021 | V.League 1 | 11 | 1 | 0 | 0 | 4[b] | 1 | 0 | 0 | 15 | 2 | |
2022 | V.League 1 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 1 | ||
Tổng cộng | 97 | 11 | 7 | 1 | 4 | 1 | 1 | 0 | 109 | 13 | ||
Tổng sự nghiệp | 111 | 11 | 8 | 1 | 4 | 1 | 1 | 0 | 124 | 13 |
- ^ Ra sân tại trận play-off
- ^ Số trận ra sân tại AFC Champions League
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2022.[7]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | 2015 | 1 | 0 |
2016 | 3 | 0 | |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 3 | 0 | |
2019 | 12 | 0 | |
2021 | 13 | 1 | |
2022 | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 41 | 1 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Bàn thắng của đội tuyển quốc gia Việt Nam được liệt kê trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 19 tháng 12 năm 2021 | Sân vận động Bishan, Bishan, Singapore | ![]() |
3–0 | 4–0 | AFF Cup 2020 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Viettel
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
U-19 Việt Nam
U-23/Olympic Việt Nam
- Bộ môn bóng đá nam Đại hội Thể thao Đông Nam Á:
2015
M-150 Cup 2017
- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á:
2018
- Bóng đá tại Đại hội thể thao Châu Á: Hạng tư 2018
Việt Nam
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Quả bóng bạc Việt Nam: 2020
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Do là con thứ tư trong nhà, và thường mặc áo số 4 khi thi đấu nên Tiến Dũng thường được giới thể thao gọi là Dũng "tư" hoặc "tư" Dũng - như là một cách để phân biệt với người đồng nghiệp cùng tên thi đấu ở vị trí thủ môn.
Ngày 26 tháng 6 năm 2019, Bùi Tiến Dũng và bạn gái Khánh Linh tổ chức lễ ăn hỏi ở Bắc Ninh. Tiến Dũng hiện là bố của hai cô con gái, Sushi và Mochi..[8]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Thời thơ ấu của trung vệ Bùi Tiến Dũng qua ảnh”. Hà Tĩnh Online. Truy cập 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Bùi Tiến Dũng”. Vietnam Professional Football. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Mẹ Tiến Dũng kể phút giây "ngưng thở" khi con trai đá quả penalty quyết định cho U23 Việt Nam”. Hà Tĩnh Online. Truy cập 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Bùi Tiến Dũng: Chàng trung vệ thép của U.23 Việt Nam trưởng thành từ quân đội”. Báo Thanh Niên. Truy cập 15 tháng 2 năm 2018.
- ^ “HAGL là môi trường tốt để Tiến Dũng phát triển”. Báo Thanh Niên. 7 tháng 3 năm 2015. Truy cập 17 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Bùi Tiến Dũng rời HAGL để về đội bóng hạng Nhất”. Bongda.com.vn. 21 tháng 9 năm 2015.
- ^ Bùi Tiến Dũng tại National-Football-Teams.com
- ^ “Kết ngọt ngào của cầu thủ Bùi Tiến Dũng và cô chủ khách sạn Bắc Ninh”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Bùi Tiến Dũng tại Soccerway
- Sinh năm 1995
- Nhân vật còn sống
- Người Hà Tĩnh
- Trung vệ bóng đá
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ bóng đá Việt Nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai
- Cầu thủ câu lạc bộ bóng đá Viettel
- Cầu thủ giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Việt Nam
- Người họ Bùi tại Việt Nam