Bưởi da xanh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bưởi da xanh

Bưởi da xanh là một giống bưởi có nguồn gốc đầu tiên ở xã Thanh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre. Trái bưởi da xanh có dạng hình cầu, nặng trung bình từ 1,2 – 2,5 kg/trái; vỏ có màu xanh đến xanh hơi vàng khi chín, dễ lột và khá mỏng (14–18 mm); tép bưởi màu hồng đỏ, bó chặt và dễ tách khỏi vách múi; vị ngọt không chua (độ brix: 9,5–12%); mùi thơm; không hạt đến khá nhiều hạt (có thể có đến 30 hạt/trái), khi chín hạt bưởi tiêu biến hoàn toàn; tỷ lệ thịt/trái >55%. Tính đến năm 2009, Bến Tre có diện tích trồng bưởi da xanh là 3.284 ha, với năng suất 9-14 tấn/ha.

Năm 2012, giá bưởi dao động từ 12.000 đồng/kg (loại III) đến 30.000 đồng/kg (loại I).

Giống bưởi này đã được Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam công nhận là giống quốc gia. Bưởi da xanh đã được xuất khẩu sang 50 thị trường khác nhau trên thế giới. Trong điều kiện bình thường quả bưởi da xanh có thể để lâu hơn 15 ngày.[1]

Sâu bệnh[sửa | sửa mã nguồn]

Loài gây bệnh phổ biến trên cây bưởi da xanh là loài Scirtothrips dorsalis.

Tuyến trùng hại rễ, chúng chích hút các đoạn rễ non, làm cho rễ bị hư, thối, cây có biểu hiện héo lúc giữa trưa. Bệnh xì mủ thân cành lá nguyên nhân do nhiễm nấm phytophthora trên các vết thương do người chăm sóc hay các tác nhân côn trùng gây ra.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên caygiongmientrung.com