Bắc Ostrobothnia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bắc Ostrobothnia

Pohjois-Pohjanmaa (tiếng Phần Lan)
Norra Österbotten (tiếng Thụy Điển)
Huy hiệu
Huy hiệu
Vị trí vùng Bắc Ostrobothnia trên bản đồ Phần Lan
Vị trí vùng Bắc Ostrobothnia trên bản đồ Phần Lan
Tọa độ: 65°B 026°Đ / 65°B 26°Đ / 65; 26
Quốc gia Phần Lan
Tỉnh lịch sử Ostrobothnia
Thủ phủ Oulu
Chính quyền
 • KiểuChính quyền liên khu tự quản
 • Quản lýHội đồng điều phối vùng Bắc Ostrobothnia
Diện tích
(2021)
 • Tổng cộng45,851,98 km2 (17,70.355 mi2)
 • Đất liền36,828,32 km2 (14,21.949 mi2)
 • Mặt nước2,364,33 km2 (0,91.287 mi2)
 • Mặt biển6,659,33 km2 (2,57.118 mi2)
Dân số
 (2023)
 • Tổng cộng416.803
lớn thứ 4 trong cả nước (31−3−2.023)
Múi giờUTC+2 (EET)
 • Mùa hè (DST)UTC+3 (EEST)
Mã ISO 3166FI-14
Hiệu caKymmenen virran maa (Vùng đất của mười suối lớn)
Động vật biểu tượngChồn ecmin
Chim biểu tượngSếu cổ trắng
Cá biểu tượngCá trắng châu Âu
Hoa biểu tượngHoa suopursu
Đá biểu tượngĐá phiến sét
Hồ biểu tượngHồ Pyhäjärvi
Websitewww.pohjois-pohjanmaa.fi

Bắc Ostrobothnia là một vùng thuộc miền trung Phần Lan, thủ phủ là thành phố Oulu. Vùng Bắc Ostrobothnia là vùng có diện tích lớn thứ 2 trong cả nước, chỉ đứng sau vùng Lapland. Lãnh thổ Bắc Ostrobothnia tiếp giáp với vịnh Bothnia về phía tây và biên giới Phần Lan-Nga về phía đông. Năm 2023, dân số toàn vùng xếp thứ 4 trong toàn quốc, với 416,803 người, mật độ dân số là 11.32 người/km².[1] Bắc Ostrobothnia, bên cạnh hai vùng Uusimaa và Pirkanmaa, là một trong số các vùng có tỷ lệ tăng dân số cao nhất Phần Lan do có phần lớn dân cư là người theo phong trào phục hưng Laestadius Bảo thủ ưa thích sống trong các gia đình nhiều thế hệ.

Vùng Bắc Ostrobothnia tiếp giáp với:

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ Phần Lan và Thụy Điển, trong đó tỉnh Ostrobothnia cũ (thuộc Phần Lan) được tô màu nâu đậm.

Vùng Bắc Ostrobothnia hiện nay thuộc tỉnh Ostrobothnia cũ–một vùng đất lịch sử rộng lớn bao trùm lãnh thổ mà hiện nay thuộc các vùng Kainuu, Ostrobothnia, Bắc, Trung, Nam Ostrobothnia và một phần của vùng Lapland. Con người định cư tại Bắc Ostrobothnia sớm nhất là từ thời đại đồ đá giữa, chủ yếu là người Tavastia di cư dọc theo bờ biển lên phía bắc. Người Tavastia trong quá trình di cư của mình đã bị thu hút bởi lông thú cùng đất đai màu mỡ của vùng đất này và rồi quyết định mang nghề trồng trọt đến đây để canh tác. Người dân chuyển về vùng duyên hải vịnh Bothnia sinh sống ngày càng đông và thành lập nhiều khu định cư vào thế kỷ 14, sau khi Hòa ước Nöteborg được ký giữa vương quốc Thụy Điểncộng hòa Novgorod. Kitô giáo cũng trở thành tôn giáo chính của vùng vào khoảng thời gian này. Trong hai thế kỷ 15 và thế kỷ 16, Moskva thường gây chiến tranh với Thụy Điển để giành quyền kiểm soát vịnh Bothnia, biến Bắc Ostrobothnia thành mục tiêu của nhiều cuộc tấn công và cướp bóc. Năm 1590, lâu đài Oulu được dựng lên tại cửa sông Oulu. Thành phố Oulu được thành lập vào đầu thế kỷ 17 và phát triển trên vùng đất này kể từ đó.

Người dân vùng Bắc Ostrobothnia từng kiếm sống chủ yếu bằng nghề đóng tàu và vận tải đường biển trong một khoảng thời gian dài. Cộng đồng người dần dần di cư vào sâu trong đất liền, sống men theo hai bên các con sông trong khu vực, nơi có nhiều ngư trường tạo điều kiện cho việc đánh bắt thủy sản. Dần dần ngày càng nhiều trạm giao thương lớn nhỏ được thương nhân dựng lên dọc hai bờ sông, vận chuyển chủ yếu một số hàng hóa như gỗ và hắc ín. Ngành chăn nuôi và lâm nghiệp (chủ yếu là chưng cất gỗ) cũng ngày càng phổ biến hơn. Đến thế kỷ 19, nền công nghiệp quy mô lớn đã được hình thành tại Bắc Ostrobothnia, đặc biệt là ngành công nghiệp gỗ xẻ.

Tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Kiiminkijoki Kiimingissä.
Sông Kiiminkijoki chảy qua thị trấn Kiiminki (nay thuộc thành phố Oulu)

Phong cảnh thiên nhiên chủ yếu của vùng Bắc Ostrobothnia bao gồm:

  • dải đất ven biển bằng phẳng có nhiều nhánh sông đâm ra biển Baltic;
  • vùng đầm lầy cỏ Suomenselkä;
  • vùng cao nguyên Koillismaa.

Địa hình[sửa | sửa mã nguồn]

Địa hình toàn vùng không bằng phẳng và đa dạng, trải dài từ biên giới phía đông sang biên giới phía tây theo hướng chảy của các thủy vực. Địa hình lên cao thoai thoải gần các thung lũng thuộc khu vực sông Kalajoki, Siikajoki và Oulujoki và chỉ đạt độ cao trên 100 mét so với mực nước biển khi đi vào sâu trong đất liền khoảng 100 km. Tuy nhiên khu vực giữa hai sông Pyhäjoki và Siikajoki thuộc thị trấn Vihanti (nay thuộc thành phố Raahe) có độ cao trên 100 mét so với mực nước biển nhưng cách vịnh Bothnia chỉ vài chục kilômét.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2016 trở đi, vùng Bắc Ostrobothnia bao gồm 30 khu tự quản, trong đó có 11 thành phố (in đậm) và 20 huyện. Huyện Vaala được sáp nhập vào vùng vào năm 2016 và là khu tự quản mới nhất của vùng. Vị trí thủ phủ của các khu tự quản được biểu thị bằng những chấm nhỏ trên bản đồ.

Phó vùng Thành thị Phó vùng Thành thị
Bản đồ vùng Bắc Ostrobothnia cùng các thành phố và thị trấn
Kempele
Kempele
Liminka
Liminka
Ii
Ii
Tyrnävä

Tyrnävä
Siikalatva
Siikalatva
Siikajoki

Siikajoki
Sievi
Sievi
Taivalkoski
Taivalkoski
Pyhäjoki
Pyhäjoki
Reisjärvi
Reisjärvi
Utajärvi

Utajärvi
Muhos
Muhos
Kärsämäki
Kärsämäki
Alavieska
Alavieska
Lumijoki            
Lumijoki            
Pyhäntä
Pyhäntä
Vaala
Vaala
Merijärvi
Merijärvi
Hailuoto
Hailuoto
Thành thị
Thành thị
 trên 100000 dân
 trên 100000 dân
 10000 tới 30000 dân
 10000 tới 30000 dân
 3000 tới 10000 dân
 3000 tới 10000 dân
 dưới 3000 dân
 dưới 3000 dân
Bản đồ vùng Bắc Ostrobothnia cùng các thành thị
Koillismaa Kuusamo Oulunkaari Ii
Taivalkoski Pudasjärvi
Oulu Hailuoto Utajärvi
Kempele Vaala
Liminka Ylivieska Alavieska
Lumijoki Kalajoki
Muhos Merijärvi
Oulu Oulainen
Tyrnävä Sievi
Raahe Pyhäjoki Ylivieska
Raahe Nivala-Haapajärvi Haapajärvi
Siikajoki Kärsämäki
Haapavesi-Siikalatva Haapavesi Nivala
Pyhäntä Pyhäjärvi
Siikalatva Reisjärvi

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu đồ dưới thể hiện dân số sau mỗi năm năm của vùng Bắc Ostrobothnia (bao gồm cả dân số huyện Vaala) trong giai đoạn 1980–2020.

Dân số vùng Bắc Ostrobothnia giai đoạn 1980–2020
Năm Dân số (người)
1980
325,735
1985
340,863
1990
350,799
1995
364,443
2000
372,639
2005
384,808
2010
398,335
2015
410,054
2020
412,990
Nguồn: Tổng cục Thống kê Phần Lan.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Väestörakenteen ennakkotiedot muuttujina Kuukausi, Alue, Sukupuoli ja Tiedot”. Tilastokeskus. 26 tháng 2 năm 2019.
  2. ^ “Väestö kielen mukaan sekä ulkomaan kansalaisten määrä ja maa-pinta-ala alueittain 1980 - 2016” [Dân số theo ngôn ngữ, số lượng công dân nước ngoài và diện tích đất theo khu vực giai đoạn 1980–2016]. Tổng cục Thống kê Phần Lan (bằng tiếng Phần Lan). 29 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.