Bước tới nội dung

Bệnh tổ đỉa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bệnh tổ đỉa, là một loại viêm da, được đặc trưng bởi các mụn nước ngứa ở lòng bàn tay và đáy bàn chân.[1] Các mụn nước thường có kích thước từ một đến hai milimet và lành trong ba tuần.[2][3] Tuy nhiên, chúng thường tái phát.[3] Các mụn này thường không có màu đỏ.[2] Các cuộc tấn công lặp đi lặp lại có thể dẫn đến nứt da và làm da dày lên.[2]

Nguyên nhân của bệnh này là chưa rõ.[3] Kích hoạt bệnh có thể bao gồm các chất gây dị ứng, căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần, rửa tay thường xuyên hoặc tiếp xúc với kim loại.[3] Chẩn đoán thường dựa trên bề ngoài và các triệu chứng.[3] Kiểm tra dị ứngnuôi cấy vi sinh có thể được thực hiện để loại trừ các bệnh khác.[3] Các điều kiện khác tạo ra các triệu chứng tương tự bao gồm bệnh vẩy nến mủbệnh ghẻ.[2]

Tránh các yếu tố kích hoạt có thể hữu ích vì có thể là một loại kem rào cản.[2] Điều trị nói chung bao gồm sử dụng kem steroid.[3] Kem steroid cường độ cao có thể được áp dụng trong một hoặc hai tuần đầu tiên.[2] Thuốc kháng histamine có thể được sử dụng để giúp giảm ngứa.[3] Nếu chữa bệnh không có thuốc steroid hiệu quả, tacrolimus hoặc psoralen cộng với tia cực tím A (PUVA) có thể được áp dụng.[2][3]

Khoảng 1 trên 2.000 người bị bệnh tổ đỉa ở Thụy Điển.[2] Nam và nữ dường như bị ảnh hưởng như nhau.[2] Bệnh tổ đỉa là nguyên nhân của khoảng một trong năm trường hợp viêm da bàn tay.[4] Mô tả bệnh này đầu tiên là vào năm 1873.[2]

Dấu hiệu và triệu chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh tổ đỉa đã được mô tả là có các đặc điểm sau:

  • Ngứa ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, theo sau sự phát triển đột ngột của mụn nước nhỏ ngứa dữ dội ở hai bên ngón tay, lòng bàn tay hoặc bàn chân.[5]
  • Những mụn nước này thường được mô tả là có hình dạng " bột sắn ".[6]
  • Sau một vài tuần, các mụn nước nhỏ cuối cùng biến mất khi lớp da trên cùng rơi ra.[2][7][8]
  • Những nốt mụn trồi lên này không xảy ra ở nơi nào khác trên cơ thể.[2]
  • Các nốt sần có thể là đối xứng.[9]

Cách điều trị bệnh tổ đỉa

[sửa | sửa mã nguồn]

- Bệnh tổ đỉa bản chất là dị ứng thời tiết do cơ địa. Mỗi năm khởi phát 2 lần vào thời điểm chuyển mùa từ mùa Xuân sang mùa Hè (khoảng tháng 4), và từ mùa Hè sang mùa Thu (khoảng tháng 8).

- Các loại thuốc chống dị ứng như Zyzocette (gốc Cetirizine, kháng histamin) có thể điều trị được bệnh tổ đỉa cực kỳ hiệu quả.

- Ngay khi bắt đầu thấy bệnh khởi phát, thấy ngứa và mụn nước bắt đầu mọc vào khoảng 2 thời điểm trong năm như nói ở trên, chỉ cần uống 1-2 lần, một lần 2v là có thể triệt tiêu bệnh ngay lập tức. Sau khoảng 2 - 3 mùa phát bệnh và điều trị như trên, bệnh sẽ khỏi hoàn toàn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “What Is Atopic Dermatitis? Fast Facts”. NIAMS. tháng 11 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l Lofgren, SM; Warshaw, EM (tháng 12 năm 2006). “Dyshidrosis: epidemiology, clinical characteristics, and therapy”. Dermatitis: Contact, Atopic, Occupational, Drug. 17 (4): 165–81. doi:10.2310/6620.2006.05021. PMID 17150166.
  3. ^ a b c d e f g h i Colomb-Lippa, D; Klingler, AM (tháng 7 năm 2011). “Dyshidrosis”. JAAPA: Official Journal of the American Academy of Physician Assistants. 24 (7): 54. PMID 21748961.
  4. ^ Fitzpatrick, James (2016). “8”. Dermatology Secrets Plus. Elsevier. tr. 70–81. ISBN 978-0-323-31029-1.
  5. ^ Shelley, W. B. (ngày 1 tháng 9 năm 1953). “Dysidrosis (pompholyx)”. A.M.A. Archives of Dermatology and Syphilology. 68 (3): 314–319. doi:10.1001/archderm.1953.01540090076008. ISSN 0096-5979. PMID 13079297.
  6. ^ Bielan, Barbara (ngày 1 tháng 4 năm 1996). “Dyshidrotic eczema”. Dermatology Nursing (bằng tiếng Anh). 8 (2). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ Veien, Niels K. (ngày 1 tháng 7 năm 2009). “Acute and recurrent vesicular hand dermatitis”. Dermatologic Clinics. 27 (3): 337–353, vii. doi:10.1016/j.det.2009.05.013. ISSN 1558-0520. PMID 19580928.
  8. ^ Lofgren, Sabra M.; Warshaw, Erin M. (ngày 1 tháng 12 năm 2006). “Dyshidrosis: epidemiology, clinical characteristics, and therapy”. Dermatitis: Contact, Atopic, Occupational, Drug. 17 (4): 165–181. doi:10.2310/6620.2006.05021. ISSN 1710-3568. PMID 17150166.
  9. ^ Perry, Adam D.; Trafeli, John P. (ngày 1 tháng 5 năm 2009). “Hand Dermatitis: Review of Etiology, Diagnosis, and Treatment”. The Journal of the American Board of Family Medicine (bằng tiếng Anh). 22 (3): 325–330. doi:10.3122/jabfm.2009.03.080118. ISSN 1557-2625. PMID 19429739. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.