Bị cáo (phim truyền hình)
Defendant | |
---|---|
Tên khác | Innocent Defendant |
Thể loại | Chính kịch, công lý, hình sự |
Kịch bản | Choi Soo-jin Choi Chang-hwan |
Đạo diễn | Jo Young-kwang Jung Dong-yoon |
Diễn viên | Ji Sung Um Ki-joon Kwon Yu-ri |
Nhạc phim | Park Se-joon |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn Quốc |
Số tập | 16 |
Sản xuất | |
Giám chế | Han Jung-hwan |
Nhà sản xuất | Lee Sang-min |
Biên tập | Jo In-hyung Lim Ho-chul |
Địa điểm | Hàn Quốc |
Kỹ thuật quay phim | Jung Min-gyun Park Min-sung |
Thời lượng | 60 phút |
Đơn vị sản xuất | Signal Entertainment Group The Story Works |
Nhà phân phối | SBS |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | SBS |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital |
Phát sóng | 23 tháng 1, 2017 | –
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức | |
Trang mạng chính thức khác |
Bị cáo (Tiếng Hàn: 피고인; Romaja: Pigoin; dịch nguyên văn: "The Accused") là một phim truyền hình với sự tham gia của Ji Sung, Um Ki-joon và Kwon Yuri. Và được phát sóng trên SBS thứ hai và thứ ba lúc 22:00 kể từ ngày 23 tháng 1, 2017.[1][1][1]
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]Park Jung-woo là một công tố viên ở Hàn Quốc Văn phòng công Tố Quận. Một ngày nọ anh thức dậy và thấy mình là tội phạm nguy hiểm với tội danh giết vợ và con gái. Bị tạm thời bị mất trí nhớ, Jung-woo không nhớ gì xảy ra với mình. Anh đấu tranh để phục hồi trí nhớ của mình và tìm ra sự thật về kẻ đã giết hại người thân mình.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Park Jung Woo là một công tố viên chuyên nghiệp. Anh là một người có năng lực trong công việc và không bào giờ thất bại trong việc khiến bị cáo phải nhận tội.
- Um Ki-joon vai Cha Sun-ho / Cha Min-ho
- Um ki-joon sẽ đóng vai kép, Cha Sun Ho/ Cha Min Ho. Là con trai của chủ tịch tập đoàn Chamyung nhưng lại có tính cách trái ngược nhau.
- Một luật sư công luôn bảo vệ lẽ phải, mạnh mẽ đấu tranh giành lại công bằng. Nhưng dù cố gắng hết sức để đấu tranh công lý nhưng sau cùng vẫn không thể cãi thắng trong mỗi phiên tòa.
- Oh Chang-seok vai Kang Jun-Hyuk
- Là công tố viên và cũng là bạn thân của Park Jung-Woo nhưng không ai biết được đâu mới chính là con người thật của anh.
Vai phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Gia đình Jung Woo
[sửa | sửa mã nguồn]- Son Yeo-eun vai Yoon Ji-soo (tập. 1), vợ Jung Woo
- Shin Rin-ah vai Park Ha-yeon (tập. 1, 7), con ɡái của Jung Woo
- Kang Sung-min vai Yoon Tae-soo, em vợ của Jung Woo
- Sung Byung-suk vai Oh Jung-hee, mẹ vợ của Jung Woo
Các công tố viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Park Ho-san vai Choi Dae-hong
- Lee Shin-sung vai Ko Dong-yoon
- Han Ji-woo vai Yeo Min-kyung
Tập đoàn Chamyung,
[sửa | sửa mã nguồn]- Jang Gwang vai Cha Young-woon
- Ye Soo-jung vaiMyung Keum-ja
- Uhm Hyun-kyung as Na Yeon-hee, Con gái của tập đoàn bị phá sản, vợ của Cha Sun Ho.
- Kim Kyung-nam vai thư ký điều hành.
Nhà tù,
[sửa | sửa mã nguồn]- Yoon Yong-hyun vai trưởnɡ tù.
- Woo Hyun vai Milyang
- Oh Dae-hwan vai Cheon Pil-jae aka Bundle, ɡiúp đỡ Jung-woo.
- Jo Jae-ryung vai Rockfish, bạn tù của Jung-woo
- Kim Min-seok vai Lee Sung-gyu, một tù nhân đanɡ chờ tòa phán xét với tội danh đánh cảnh sát, ɡây tai nạ ɡiao thônɡ, được Jung-woo coi như em trai.
- Jo Jae-yoon vai Shin Cheol-sik, bạn tù của Jung-woo
Những người khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Seung-hoon vai trưởnɡ an ninh nhà tù.
- Baek Ji-won vai dì của Eun Hye.
- Seo In-sung vai Cha Eun-soo, con của Yeon-hee
- Lee Jung-hun vai Yeo Sung-soo
- Oh Seung-hoon vai Kim Seok
- Seo Jung-yeon vai Kim Sun-hwa
Vai diễn khách mời
[sửa | sửa mã nguồn]- Kim Hwan vai Neo Anchor (Tập. 1)
- Seo Dong-won vai Oh Jong-min (Tập. 3, 7-8)
- Han Kyu-Won vai Lee Chan-Young (Tập. 6)
- Oh Yeon-ah Vai Jennifer Lee (Tập. 7 và 8)
- Lee Jo-hwa vai Tù nhân #2460 (Tập. 8)
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Bị cáo là phim được đạo diễn bởi Jo Young-kwang của phim 49 Ngày, và viết bởi Choi Su-jin của City Hunter. Lần đầu tiên kịch bản diễn ra vào ngày 18 năm 2016 tại SBS Studio, Ilsan, Hàn Quốc.[1]
Nhạc Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Defendant: The OST Album | |
---|---|
Album soundtrack của Various Artists | |
Thể loại | K-pop, Soundtrack |
Ngôn ngữ | ko, English |
Hãng đĩa |
Vào tháng 12 năm 2016, công ty sản xuất Signal Entertainment Group, đã ký một thỏa thuận với KT Music cho OST của Bị Cáo.[3]
Phần 1
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Dreaming Now" |
|
| Son Dong-woon (HIGHLIGHT) | 3:37 |
2. | "Dreaming Now" (Inst.) |
| 3:37 | ||
Tổng thời lượng: | 7:14 |
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Artist | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Until the End" (끝까지) |
|
| San E | 3:24 |
2. | "Until the End" (끝까지) (Inst.) |
| 3:24 | ||
Tổng thời lượng: | 6:48 |
Tỉ lệ người xem
[sửa | sửa mã nguồn]Trong bảng dưới đây, con số màu xanh đại diện thấp nhất và đánh giá của những con số đỏ đại diện cho các đánh giá cao nhất.
Tập | Ngày lên sóng | ||||
---|---|---|---|---|---|
Bình chọn TNmS [4] | AGB Nielsen[5] | ||||
Cả nước | Thủ đô Seoul | Cả nước | Thủ đô Seoul | ||
1 | 23, tháng 1 năm 2017 | 11.9% (5th) | 13.9% (4th) | 14.5% (4th) | 16.3% (4th) |
2 | 24 tháng 1 năm 2017 | 12.9% (4th) | 15.1% (4th) | 14.9% (4th) | 16.1% (3rd) |
3 | 30 tháng 1 năm 2017 | 12.8% (4th) | 15.1% (3rd) | 17.3% (3rd) | 18.2% (2nd) |
4 | 31 tháng 1 năm 2017 | 14.8% (4th) | 17.8% (3rd) | 18.7% (3rd) | 20.8% (2nd) |
5 | 6 tháng 2 năm 2017 | 14.2% (4th) | 16.3% (3rd) | 18.6% (3rd) | 19.6% (2nd) |
6 | 7 tháng 2 năm 2017 | 15.3% (4th) | 18.5% (2nd) | 18.6% (3rd) | 19.6% (2nd) |
7 | 13 tháng 2 năm 2017 | 15.8% (4th) | 18.9% (3rd) | 20.9% (3rd) | 22.4% (1st) |
8 | 14 tháng 2 năm 2017 | 16.6% (4th) | 20.2% (2nd) | 22.2% (2nd) | 23.8% (2nd) |
9 | 20 tháng 2 năm 2017 | 15.9% (4th) | 20.0% (2nd) | 21.4% (3rd) | 23.1% (2nd) |
10 | 21 tháng 2 năm 2017 | 16.8% (4th) | 20.4% (2nd) | 22.2% (2nd) | 23.4% (2nd) |
11 | 27 tháng 2 năm 2017 | 19.8% (3rd) | 22.7% (2nd) | 23.3% (2nd) | 24.6% (1st) |
12 | 28 tháng 2 năm 2017 | 19.0% (3rd) | 22.1% (1st) | 22.9% (2nd) | 23.9% (2nd) |
13 | 6 tháng 3 năm 2017 | 18.8% (3rd) | 22.2% (2nd) | 23.7% (2nd) | 25.4% (1st) |
14 | 7 tháng 3 năm 2017 | 20.1%(3rd) | 23.4%(1st) | 24.9%(2nd) | 26.1%(1st) |
15 | 13 tháng 3 năm 2017 | 20.3% (3nd) | 23.5% (2nd) | 25.6% (2nd) | 27.1% (1st) |
16 | 14 tháng 3 năm 2017 | 21.3% (3nd) | 24.6% (1st) | 25.4% (2nd) | 27.1% (1st) |
17 | 20 tháng 3 năm 2017 | 24.8% (2nd) | 29.0% (1st) | 27.0% (2nd) | 28.8% (1st) |
18 | 21 tháng 3 năm 2017 | 26.6% (2nd) | 30.3%(1st) | 28.3%(1st) | 29.7%(1st) |
Trung bình | 17.7% | 20.8% | 21.7% | 23.1% |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênChú thích báo
- ^ “소녀시대 유리, '낭만닥터 김사부' 후속 '피고인' 출연”. tvdaily.asiae.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
- ^ 씨그널엔터, KT뮤직과 '드라마OST' 유통계약 체결 (Signal Entertainment, KT Music sign deal for Defendant OST) Lưu trữ 2018-08-06 tại Wayback Machine. finance.daum.net
- ^ “TNMS Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. TNMS Ratings (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
- ^ “AGB Daily Ratings: this links to current day-select the date from drop down menu”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016. Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)