Back in Black
Back in Black | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của AC/DC | ||||
Phát hành | 21 tháng 7 năm 1980 | |||
Thu âm | Tháng 4-5 năm 1980 tại Compass Point Studios, Nassau, Bahamas và Electric Lady Studios, New York, Mỹ | |||
Thể loại | Hard rock[1] | |||
Thời lượng | 42:11 | |||
Hãng đĩa | Albert/Atlantic Records | |||
Sản xuất | Robert John "Mutt" Lange | |||
Thứ tự album của AC/DC | ||||
|
||||
Đĩa đơn từ Back in Black | ||||
|
Back in Black là album phòng thu của ban nhạc hard rock người Úc, AC/DC. Đây là album thứ 7 của nhóm tại Úc và là album thứ sáu của nhóm theo ấn bản quốc tế.
Được phát hành vào ngày 21 tháng 7 năm 1980, Back in Black là album đầu tiên của AC/DC mà không có sự có mặt của ca sĩ chính Bon Scott, người vừa mất vào ngày 19 tháng 2 cùng năm. Ban nhạc đã nghĩ tới việc giải tán sau sự kiện bi thương trên, song cuối cùng họ quyết định tiếp tục sau những lời động viên từ gia đình Scott, để rồi sau đó họ đưa Brian Johnson làm ca sĩ và người viết lời cho nhóm. Nhà sản xuất Robert John "Mutt" Lange, người từng thành công với ban nhạc qua Highway to Hell, tiếp tục được mời cộng tác. Album được chủ yếu thu âm tại Compass Point Studios ở Nassau, Bahamas, và Electric Lady Studios ở New York, nơi sau đó ban nhạc hoàn thiện quá trình trộn âm.
Back in Black được chỉnh âm bởi Bob Ludwig tại Masterdisk, New York. Album được chỉnh âm và tái bản vào năm 1994, rồi sau đó nằm trong box set Bonfire vào năm 1997, rồi trở thành một phần trong AC/DC Remasters của George Marino vào năm 2003. Một bản DualDisc cũng được phát hành vào năm 2004, với album được đạt chuẩn theo định dạng LPCM Stereo, theo kèm là bộ phim tài liệu The Story of Back in Black.
Tính tới tháng 6 năm 2011, album đã bán được khoảng 50 triệu bản trên toàn thế giới[2][3][4][5], trở thành album bán chạy thứ hai của lịch sử, album bán chạy nhất lịch sử được thực hiện bởi một ban nhạc (chia sẻ cùng The Dark Side of the Moon của Pink Floyd), album hard rock bán chạy nhất mọi thời đại và là album bán chạy nhất của một nghệ sĩ người Úc. Ngày 13 tháng 12 năm 2007, RIAA chứng nhận album với chứng chỉ 22x Bạch kim, tương đương với 22 triệu đĩa bán tại Mỹ[6], trở thành album bán chạy thứ 6 tại đây (thứ 4 khi được nhận chứng chỉ vào năm 2007)[7].
Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Toàn bộ phần lời và nhạc sáng tác bởi Angus Young, Malcolm Young và Brian Johnson.
Mặt A | ||
---|---|---|
STT | Tên bài hát | Thời lượng |
1. | "Hells Bells" | 5:10 |
2. | "Shoot to Thrill" | 5:17 |
3. | "What Do You Do for Money Honey" | 3:33 |
4. | "Given the Dog a Bone" | 3:30 |
5. | "Let Me Put My Love Into You" | 4:16 |
Mặt B | ||
---|---|---|
STT | Tên bài hát | Thời lượng |
1. | "Back in Black" | 4:14 |
2. | "You Shook Me All Night Long" | 3:30 |
3. | "Have a Drink on Me" | 3:57 |
4. | "Shake a Leg" | 4:06 |
5. | "Rock and Roll Ain't Noise Pollution" | 4:15 |
- Theo trang web chính thức của AC/DC và hầu hết những hãng phát hành trên thế giới, ca khúc thứ 4 là "Given the Dog a Bone"[8][9]. Trong một vài ấn bản, đặc biệt là tại Úc, nhan đề được ghi là "Givin' the Dog a Bone" hay "Giving the Dog a Bone"[10].
Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Album[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1980) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Ö3 Austria Top 40[11] | 6 |
UK Albums Chart[12] | 1 |
US Billboard 200[13] | 4 |
Bảng xếp hạng (1981) | Vị trí cao nhất |
Australian Kent Music Report Albums Chart[cần dẫn nguồn] | 1 |
Bảng xếp hạng (1982) | Vị trí cao nhất |
RIANZ Album Top 50[14] | 24 |
Bảng xếp hạng (2005) | Vị trí cao nhất |
Norwegian Album Charts[15] | 8 |
Bảng xếp hạng (2009) | Vị trí cao nhất |
Finnish Albums Chart[16] | 9 |
Bảng xếp hạng (2010) | Vị trí cao nhất |
US Billboard Top Pop Catalog Albums[13] | 1 |
Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đĩa đơn | Bảng xếp hạng | Vị trí cao nhất[17][18] |
---|---|---|---|
1980 | "Rock and Roll Ain't Noise Pollution" | UK Singles Chart | 15 |
"You Shook Me All Night Long" | US Billboard Hot 100 | 35 | |
UK Singles Chart | 38 | ||
1981 | "Back in Black" | US Billboard Hot 100 | 37 |
US Billboard Top Rock Tracks | 51 | ||
"Hells Bells" | 52 | ||
"Shoot to Thrill" | 60 |
Chứng chỉ[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Argentina (CAPIF)[19] | Bạch kim | 60.000x |
Úc (ARIA)[20] | 12× Bạch kim | 840.000^ |
Áo (IFPI Austria)[21] | Bạch kim | 50.000x |
Canada (Music Canada)[22] | Kim cương | 1.000.000^ |
Pháp (SNEP)[23] | 2× Bạch kim | 1,384,600[24] |
Đức (BVMI)[25] | 2× Bạch kim | 1.000.000^ |
Ý (FIMI)[26] | Vàng | 50.000* |
Thụy Sĩ (IFPI Switzerland)[27] | 2× Bạch kim | 100.000x |
Anh (BPI)[28] | Vàng | 100.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[29] | 22× Bạch kim | 22.000.000^ |
*Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ |
Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]
- Engleheart, Murray; Durieux, Arnaud (ngày 2 tháng 1 năm 2007), AC/DC: Maximum Rock & Roll, Harper Entertainment, ISBN 0-06-113391-4
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Barry Walters. “AC/DC Back In Black”. Rolling Stone. Jann S. Wenner. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2013. "hard rock's second-best-selling album of all time"
- ^ Levine, Robert (ngày 6 tháng 6 năm 2011). “Heavy Metal Under the Sea: Sharks Act Calmer When Listening to AC/DC”. Time News Feed. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.
- ^ Sutcliffe, Phil (ngày 14 tháng 10 năm 2010). AC/DC: High-Voltage Rock 'n' Roll: The Ultimate Illustrated History. Voyageur Press. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
- ^ McNamee, Gregory (ngày 24 tháng 8 năm 2010). “AC/DC, "Back in Black" (Great Moments in Pop Music History)”. Encyclopædia Britannica, Inc. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
- ^ Mierendorf, Mike (ngày 2 tháng 8 năm 2012). “Cultural Impact: AC/DC – ‘Back In Black’”. Cultural Transmogrifier Magazine. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
- ^ RIAA – Gold & Platinum – ngày 22 tháng 9 năm 2010
- ^ “Top 100 Albums”. RIAA. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Back in Black at the official AC/DC website”. acdc.com.
- ^ “US CD version of Back in Black”. acdc-discography.com.
- ^ “Australian CD version of Back in Black”. acdc-discography.com.
- ^ “AC/DC – Back In Black – austriancharts.at”. austriancharts.at. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Chart Stats – AC/DC – Back In Black”. chartstats.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
- ^ a ă Back in Black trên AllMusic
- ^ “charts.org.nz – AC/DC – Back In Black”. charts.org.nz. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
- ^ “norwegiancharts.com – AC/DC – Back In Black”. norwegiancharts.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
- ^ “finnishcharts.com – AC/DC – Back In Black”. finnishcharts.com. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Charts & awards – Billboard singles”. Allmusic. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2007.
- ^ “Every Hit”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2007.
- ^ “Argentina album certifications – AC/DC – Back in Black”. Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Albums”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Austrian album certifications – AC/DC – Back in Black” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Nhập AC/DC vào ô Interpret (Tìm kiếm). Nhập Back in Black vào ô Titel (Tựa đề). Chọn album trong khung Format (Định dạng). Nhấn Suchen (Tìm)
- ^ “Canada album certifications – AC/DC – Back in Black”. Music Canada.
- ^ “France album certifications – AC/DC – Back in Black” (bằng tiếng Pháp). Syndicat national de l'édition phonographique.
- ^ “Les Albums Double Platine:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (AC/DC; 'Back in Black')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
- ^ “Italy album certifications – AC/DC – Back in Black” (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Chọn Album e Compilation ở mục Sezione. Nhập AC/DC vào mục Filtra.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (AC/DC; 'Back in Black')”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
- ^ “Britain album certifications – AC/DC – Back in Black” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Nhập Back in Black vào ô Keywords. Chọn Title trong khung Search by. Chọn Album trong khung By Format. Nhấn Search
- ^ “American album certifications – AC/DC – Back in Black” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Album rồi nhấn Search
Tiền nhiệm: Deepest Purple: The Very Best of Deep Purple của Deep Purple |
UK Albums Chart quán quân 9–22 tháng 8 năm 1980 |
Kế nhiệm: Flesh and Blood của Roxy Music |
Tiền nhiệm: Zenyatta Mondatta của The Police |
Australian Kent Music Report quán quân 9–15 tháng 3 năm 1981 |
Kế nhiệm: Greatest Hits của Dr. Hook & The Medicine Show |
|