Bamba Qadin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bamba Qadin
بامبا قادين
Walida Pasha of Ai Cập
Tenurengày 10 tháng 11 năm 1848 – ngày 13 tháng 7 năm 1854
Tiền nhiệmTitle created
Kế nhiệmHoshiyar Qadin
Thông tin chung
Mất1871
Ataba al-Khadra Palace, Cairo, Ai Cập
Phối ngẫuTusun Pasha
Hậu duệAbbas I of Egypt
Hoàng tộcHouse of Muhammad Ali (by marriage)
Tôn giáoSunni Islam

Bamba Qadin (tiếng Ả Rập: بامبا قادین‎; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Pembe Kadın; mất năm 1871), nghĩa là "Màu hồng",[1] là một công chúa Ai Cập và là thành viên của triều đại Muhammad Ali.[2] Bà cũng được biết đến với tên gọi Umm Abbas.[3] Bà là vợ của Tusun Pasha (1794-1816), con trai thứ hai của Muhammad Ali Pasha và Walida Pasha và có một người con trai, Abbas Hilmi Pasha (1812-1854).[4]

Đời sống[sửa | sửa mã nguồn]

Bamba kết hôn với Tusun Pasha và sinh ra Abbas Hilmi Pasha vào ngày 1 tháng 7 năm 1812.[5] Khi Tusun qua đời vì bệnh dịch hạch ở tuổi hai mươi ba vào năm 1816, mẹ chồng của bà Amina Hanim đã đưa bà và con trai bà đến sống với bà, và từ chối chia tay ông.[6]

Sibil Kuttab Umm Abbas tại phố Saliba ở Cairo được xây dựng để vinh danh bà.[7]

Bamba Qadin qua đời năm 1871 tại Cung điện Ataba al-Khadra, Cairo và được chôn cất tại Qubbat Afandina, Lăng Khedive Tewfik Pasha, thuộc khu vực Afifi.[8][9][10]

Chức vị và phong cách[sửa | sửa mã nguồn]

  • 10 tháng 11 năm 1848 - 13 tháng 7 năm 1854: Hoàng thân Walida Pasha

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cây gia đình Muhammad Ali

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Folia Orientalia, Volume 37. Państwowe Wydawn. Naukowe. 2001. tr. 81.
  2. ^ Hoiberg, Dale H., ed. (2010). "Abbas I (Egypt)". Encyclopædia Britannica. I: A–Ak - Bayes (15th ed.). Chicago, IL: Encyclopædia Britannica, Inc. ISBN 978-1-59339-837-8.
  3. ^ Buyers, Christopher. “The Muhammad 'Ali Dynasty: Genealogy”. The Royal Ark. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ Anon (ngày 20 tháng 7 năm 2009). "14-Mohamed Ali's Dynasty". Egypt: State Information Service. Archived from the original on ngày 10 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ Goldschmidt, Arthur Jr (2000). Biographical Dictionary of Modern Egypt. Lynne Rienner Publishers. tr. 2. ISBN 978-1-555-87229-8.
  6. ^ Tugay, Emine Foat (1963). Three Centuries: Family Chronicles of Turkey and Egypt. Oxford University Press. tr. 115–16.
  7. ^ Kadi, Galila El; Bonnamy, Alain (ngày 24 tháng 5 năm 2007). “Architecture for the Dead: Cairo's Medieval Necropolis”. American Univ in Cairo Press. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2019 – qua Google Books.
  8. ^ https://www.undeadcrafts.com/about1-c10x1
  9. ^ Williams, Caroline (2008). Islamic Monuments in Cairo: The Practical Guide. American Univ in Cairo Press. tr. 247. ISBN 978-9-774-16205-3.
  10. ^ El Kadi, Galila; Bonnamy, Alain (2007). Architecture for the Dead: Cairo's Medieval Necropolis. American Univ in Cairo Press. tr. 199. ISBN 978-9-774-16074-5.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cuno, Kenneth M. (ngày 1 tháng 4 năm 2015). Modernizing Marriage: Family, Ideology, and Law in Nineteenth- and Early Twentieth-Century Egypt. Syracuse University Press. ISBN 978-0-815-65316-5.
  • Doumani, Beshara (ngày 1 tháng 2 năm 2012). Family History in the Middle East: Household, Property, and Gender. SUNY Press. ISBN 978-0-791-48707-5.

liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng gia Ai Cập
Tiền nhiệm

Chức vị được tạo

Walida Pasha của Ai Cập
10 tháng 11 năm 1848 - 13 tháng 7 năm 1854
Kế nhiệm
Hoshiyar Qadin