Bangkok Traffic (Love) Story

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bangkok Traffic (Love) Story
Đạo diễnAdisorn Tresirikasem
Sản xuất
Tác giả
Diễn viên
Âm nhạcInstinct
Quay phim
  • Somboon Piriyapakdeekul
  • Jira Maligool
Dựng phim
  • Vichapat Gojew
  • Thammarat Sumetsupachok
  • Panayu Khunwallee
Phát hànhGMM Tai Hub
Công chiếu
  • 15 tháng 10 năm 2009 (2009-10-15) (Thailand)
Quốc giaThailand
Ngôn ngữThai, Min Nan

Bangkok Traffic (Love) Story (tiếng Thái: รถไฟฟ้า มาหานะเธอ, RTGS: Rot Fai Fa Ma Ha Na Thoe) là bộ phim điện ảnh của Thái năm 2009 do hãng GTH sản xuất. Phim được Adisorn Tresirikasem đạo diễn và biên kịch Navapol Thamrongruttanarit.[1][2]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Mei Li, 30 tuổi, vẫn còn trẻ trung và rất xinh đẹp nhưng lại chưa có bất kỳ mối tình nào đáng nhớ thực sự. Một ngày nọ, Mei Li tình cờ gặp nhân viên kỹ sư Lung tại Bangkok và trái tim của cô rung động ngay lập tức. Cô tự hỏi bản thân tại sao một anh chàng tuyệt vời thế lại vất vả đi làm một công việc ban đêm vất vả như vậy. Vì tin rằng anh ta là người đàn ông lý tưởng trong cuộc đời mình nên Mei Li đã chủ động tấn công Lung. Tuy nhiên, kỹ năng "tán trai" của cô là quá kém cỏi và để vuột mất "con mồi" vào tay cô hàng xóm Pluen của anh ta. Liệu cuối cùng Mei Li có dành được trái tim người đàn ông của đời mình.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyện Tình Bangkok – Bangkok Traffic Love Story chính là sự kết hợp hoàn hảo giữa cặp đôi Ken Theeradeth Wongpuapan và Cris Horwang️, hai cái tên kỳ cựu của điện ảnh Thái Lan và được giới chuyên môn đánh giá rất cao. Sau khi công chiếu vào năm 2009, tác phẩm đã nhanh chóng nhận được sự ủng hộ nhiệt thành từ phía khán giả, những lời khen có cánh cho kịch bản và diễn xuất. Ngoài ra, cũng không thể không kể đến những đóng góp thầm lặng của đạo diễn Ping Adisorn Trisirikasem..[3][4] Bộ phim đã gây tiếng vang lớn với doanh thu khủng khi thu về 57 triệu bath ngay tuần công chiếu đầu tiên và 140 triệu baht sau 1 tháng, nhanh chóng trở thành phim triệu đô của điện ảnh Thái Lan.[5][6]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Hạng mục Kết quả
People's Choice Awards 2009 Best Picture Đoạt giải
Best Actor (Theeradej Wongpuapan) Đoạt giải
Best Actress (Cris Horwang) Đoạt giải
7th Kom Chad Luek Awards Best Picture Đề cử
Best Director Đề cử
Best Actress (Cris Horwang) Đoạt giải
Top Awards 2009 Best Picture Đoạt giải
Best Director Đoạt giải
Best Actress (Cris Horwang) Đề cử
Best Actor (Theeradej Wongpuapan) Đoạt giải
Favourite Breakout Movie Actress (Ungsumalynn Sirapatsakmetha) Đoạt giải
7th Starpics Thai Film Awards Best Picture Đoạt giải
Best Actress (Cris Horwang) Đoạt giải
3rd Chalerm Thai Awards Best Picture of the Year Đề cử
Best Actor of the Year (Theeradej Wongpuapan) Đề cử
Best Actress of the Year (Cris Horwang) Đoạt giải
18th Bangkok Critics Assembly Awards Best Director Đề cử
Best Actress (Cris Horwang) Đoạt giải
Best Film Directing Đề cử
Best Film Editing Đề cử
Best Art Direction Đề cử
The Highest-Grossing Film Đoạt giải
19th Thai National Film Awards Best Actress (Cris Horwang) Đoạt giải
Best Costume Design Đề cử
Best Makeup Đề cử
3rd Nine Entertain Awards Best Picture of the Year Đề cử
Best Actress (Cris Horwang) Đề cử
7th Hamburger Awards Best Picture Đề cử
Best Director Đề cử
Best Actress (Cris Horwang) Đoạt giải
Best Supporting Actress (Ungsumalynn Sirapatsakmetha) Đề cử
Favourite Scene-Stealing Actor (Charlie Trairat) Đề cử
Favourite Scene-Stealing Actor (Sunny Suwanmethanont) Đề cử
Best Original Song Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (Thai) Good movies to watch on weekend: In love time (หนังน่าดูสุดสัปดาห์: ห้วงเวลาแห่งความรัก) Lưu trữ 2011-08-29 tại Wayback Machine matichon.co.th
  2. ^ “BANGKOK TRAFFIC LOVE STORY”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ Bunrueangphanao, Aphinan (ngày 22 tháng 10 năm 2009). “Cute and loveable: Rodfaifah.. Ma Ha Na Ther (น่ารักน่าใคร่: รถไฟฟ้ามาหานะเธอ)”. Manager Online (bằng tiếng Thái). Manager Group. Bản gốc lưu trữ 23 tháng Năm năm 2017. Truy cập 15 Tháng hai năm 2021. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ Sirasoontorn, Nantakwang (ngày 16 tháng 10 năm 2009). “Rodfaifah.. Ma Ha Na Ther - Women's story more than urbanites' (รถไฟฟ้า...มาหานะเธอ เรื่องของผู้หญิง มากกว่าเรื่องของคนเมือง)”. Kom Chad Luek (bằng tiếng Thái). Nation Multimedia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ “Rodfaifah.. Ma Ha Na Ther breaks all 2009 Thai film records (รถไฟฟ้า...มาหานะเธอ ทำลายสถิติหนังไทยทุกเรื่องปีนี้)” (bằng tiếng Thái). thaicinema.org. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  6. ^ "BTS" passes Fan Chan, earns 140 million, becomes highest grossing movie of the year ("รถไฟฟ้า..มาหานะเธอ" วิ่งแรงแซง "แฟนฉัน" โกยรายได้ 140 ล้าน กลายเป็นหนังทำเงินสูงสุดแห่งปี)”. Press release (bằng tiếng Thái). GTH. ngày 13 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)