Bước tới nội dung

Benoît Badiashile

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Benoît Badiashile
Badiashile trong màu áo Monaco năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Benoît Ntambue Badiashile Mukinayi Baya
Ngày sinh 26 tháng 3, 2001 (23 tuổi)
Nơi sinh Limoges, Pháp
Chiều cao 1,94 m[1]
Vị trí Trung vệ[1]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Chelsea
Số áo 5
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2007–2008 Limoges
2008–2016 Malesherbes
2016–2018 Monaco
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2018–2019 Monaco II 12 (0)
2018–2023 Monaco 106 (6)
2023– Chelsea 29 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016 U-16 Pháp 5 (0)
2017–2018 U-17 Pháp 6 (0)
2018 U-18 Pháp 2 (0)
2018–2019 U-19 Pháp 18 (0)
2020–2023 U-21 Pháp 19 (0)
2022– Pháp 2 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16:14, 19 tháng 5 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:56, 28 tháng 3 năm 2023 (UTC)

Benoît Ntambue Badiashile Mukinayi Baya (sinh ngày 26 tháng 3 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ bóng đá Chelsea tại Premier League.

Thiếu thời

[sửa | sửa mã nguồn]

Benoît Ntambue Badiashile Mukinayi Baya[2] sinh ngày 26 tháng 3 năm 2001 tại Limoges, tỉnh Haute-Vienne.[3] Anh là người gốc Congo.[4]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Badiashile bắt đầu chơi bóng vào năm 2007 với Limoges. Năm 2008, anh chuyển đến SC Malesherbes và vào năm 2016, anh gia nhập đội trẻ của AS Monaco.

Vào ngày 5 tháng 2 năm 2018, Badiashile ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với Monaco.[5] Anh có trận ra mắt chuyên nghiệp cho Monaco vào ngày 11 tháng 11 năm 2018 trong trận thua 4–0 trướcParis Saint-GermainLigue 1.[6] Sau trận đấu đó, Badiashile ngay lập tức trở thành cầu thủ đá chính thường xuyên ở vị trí trung vệ của Monaco. Trong mùa giải đầu tiên với Monaco, anh ra sân hai lần tại Champions League. Bên cạnh đó, anh cũng đã chơi 4 trận ở cúp quốc gia, 20 lần ra sân ở giải VĐQG và ghi được một bàn thắng. Badiashile cũng là trụ cột trong đội hình của Monaco cho mùa giải 2019–20 và thường xuyên có mặt trong đội hình xuất phát.

Vào ngày 5 tháng 1 năm 2023, Badiashile ký hợp đồng với câu lạc bộ Premier League Chelsea theo hợp đồng có thời hạn sáu năm rưỡi với mức phí chuyển nhượng 41 triệu USD.[7] Vào ngày 15 tháng 1 năm 2023, Badiashile đá chính trong trận ra mắt cho Chelsea trong trận gặp Crystal Palace ở Premier League. Anh đã chơi cả trận và giúp Chelsea giữ sạch lưới và đem về chiến thắng 1–0 trước Crystal Palace.[8]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Badiashile từng là thành viên của đội trẻ lứa tuổi từ U-16 đến U-21 tuổi kể từ năm 2016.[9] Anh lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia Pháp cho hai trận đấu gặp ÁoĐan Mạch vào tháng 9 năm 2022 tại UEFA Nations League.[10]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Badiashile là em trai của Loïc Badiashile, một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.[11]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 7 tháng 2 năm 2024
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Monaco II 2017–18 Championnat National 2 3 0 3 0
2018–19 Championnat National 2 9 0 9 0
Tổng cộng 12 0 12 0
Monaco 2018–19 Ligue 1 20 1 1 0 3 0 2[c] 0 0 0 26 1
2019–20 Ligue 1 16 0 2 0 2 0 20 0
2020–21 Ligue 1 35 2 4 0 39 2
2021–22 Ligue 1 24 1 0 0 10[d] 0 34 1
2022–23 Ligue 1 11 2 0 0 5[e] 0 16 2
Tổng cộng 106 6 7 0 5 0 17 0 135 6
Chelsea 2022–23 Premier League 11 1 0 0 11 1
2023–24 Premier League 8 0 2 0 2 1 12 1
Tổng cộng 19 1 2 0 2 1 23 2
Tổng cộng sự nghiệp 137 7 10 0 7 1 17 0 0 0 170 8
  1. ^ Bao gồm Coupe de FranceFA Cup
  2. ^ Bao gồm Coupe de la Ligue, EFL Cup
  3. ^ Ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Bốn lần ra sân tại UEFA Champions League, sáu lần ra sân tại UEFA Europa League
  5. ^ Ra sân tại UEFA Europa League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 25 tháng 9 năm 2022[12]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Pháp 2022 2 0
Tổng cộng 2 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Benoit Badiashile” (bằng tiếng Anh). Chelsea F.C. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ “B. Badiashile: Summary”. Soccerway (bằng tiếng Anh). Perform Group. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ “Benoît Badiashile”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Rubio, Alberto (5 tháng 1 năm 2023). “Chelsea sign Benoit Badiashile to strengthen their defence”. Marca (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ “Benoit BADIASHILE”. AS Monaco FC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  6. ^ Roussel, Vincent (11 tháng 11 năm 2018). “Ligue 1: Le PSG cartonne l'AS Monaco (0-4)” [Ligue 1: PSG đè bẹp AS Monaco (0-4)]. Eurosport.fr (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ Hoàng An (2 tháng 1 năm 2023). “Chelsea mua trung vệ Pháp 41 triệu USD - VnExpress”. VnExpress. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ “Potter on spirited win, debutant's impact and Mudryk signing”. www.chelseafc.com (bằng tiếng Anh). 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  9. ^ “UEFA Youth League - Benoît Badiashile Mukinayi” (bằng tiếng Anh). UEFA. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  10. ^ Rishap (15 tháng 9 năm 2022). “France Nations League squad: Badiashile, Fofana and Kolo Muani receive first-ever call-up, Dembele and Giroud return”. Football Today (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  11. ^ “Le très convoité Benoît Badiashile signe pro à Monaco” [Benoît Badiashile được thèm muốn ký hợp đồng chuyên nghiệp ở Monaco]. SO FOOT.com (bằng tiếng Pháp). 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ “Benoît Badiashile: Internationals”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). HEIM:SPIEL. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]