Rhamnella rubrinervis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Berchemiella crenulata)
Rhamnella rubrinervis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rhamnaceae
Phân họ (subfamilia)Rhamnoideae
Tông (tribus)Rhamneae
Chi (genus)Rhamnella
Loài (species)R. rubrinervis
Danh pháp hai phần
Rhamnella rubrinervis
(H. Lév.) Rehder, 1934[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Embelia rubrinervis H.Lév., 1912[3]
  • Berchemiella crenulata (Hand.-Mazz.) Hu, 1925
  • Chaydaia crenulata Hand.-Mazz., 1921
  • Chaydaia rubrinervis (H.Lév.) C.Y.Wu, 1979
  • Rhamnella crenulata (Hand.-Mazz.) T.Yamaz., 1973
  • Rhamnella hainanensis Merr., 1922[4]
  • Rhamnella longifolia H.T.Tsai & K.M.Feng, 1951

Rhamnella rubrinervis là một loài thực vật có hoa trong họ Táo. Loài này được Augustin Abel Hector Léveillé miêu tả khoa học đầu tiên năm 1912 dưới danh pháp Embelia rubrinervis.[3] Năm 1934 Alfred Rehder chuyển nó sang chi Rhamnella.[2][5]

Tại Trung Quốc gọi là 苞叶木 (bao diệp mộc).[6]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh rubrinervis là để nói tới các gân lá có màu hung đỏ của loài này.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại miền nam Trung QuốcViệt Nam.[1][7] Môi trường sống là trong khe núi có bóng râm, độ cao khoảng 800 mét.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi nhẵn nhụi hoặc các cành non thưa lông tơ, cao khoảng 3 m, các cành thon búp măng, thanh mảnh, có sọc màu xám, khi khô nhạt màu, các cành non màu xanh nâu ôliu, đường kính khoảng 1 mm. Lá dạng giấy, thuôn dài-hình elip, 3,5-8 × 1,5-3,4 cm, các lá phía dưới nguyên, các lá trên khía tai bèo khó thấy, nhẵn bóng, màu xanh nâu ôliu nhạt, đáy nhọn rộng tới gần thuôn tròn, đỉnh khác biệt và nói chung tù-nhọn thon, gân lá ở hai bên 5, thanh mảnh, có màu hung đỏ khác biệt. Cuống lá dài 3–5 mm, có lông tơ. Cuống hoa có lông tơ. Hoa dạng tán; lá đài và cánh hoa dài bằng nhau, có lông tơ mịn khó thấy; bao phấn không thò ra, nhọn thon. Quả nói chung đơn độc, thuôn dài-hình trứng, 1 ngăn, dài ~1 cm và đường kính khoảng 5mm, nhọn; cuống quả dài khoảng 8 mm.[3][4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Rhamnella rubrinervis tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Rhamnella rubrinervis tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Rhamnella rubrinervis”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  1. ^ a b Ye J., Qin H., Botanic Gardens Conservation International (BGCI) & IUCN SSC Global Tree Specialist Group (2019). Rhamnella rubrinervis. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T147495392A147612668. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T147495392A147612668.en. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Alfred Rehder, 1934. Notes on the ligneous plants described by Leveille from Eastern Asia: Rhamnella rubrinervis. Journal of the Arnold Arboretum 15: 12.
  3. ^ a b c d Augustin Abel Hector Léveillé, 1912. Plantae novae sandwicenses – LXIII. Decades plantarum novarum LXXV-LXXIX: Embelia rubrinervis trong Friedrich Fedde (chủ biên). Repertorium Specierum Novarum Regni Vegetabilis. Centralblatt für Sammlung und Veroffentlichung von Einzeldiagnosen neuer Pflanzen 10: 374.
  4. ^ a b c Elmer Drew Merrill, 1922. Diagnoses of Hainan plants: Rhamnella hainanensis. Philippine Journal of Science 21: 349.
  5. ^ The Plant List (2010). Rhamnella rubrinervis. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ Chaydaia rubrinervis trong e-flora. Tra cứu ngày 30-8-2021.
  7. ^ Rhamnella rubrinervis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 30-8-2021.