Born in the U.S.A.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Born in the U.S.A.
Album phòng thu của Bruce Springsteen
Phát hành4 tháng 6 năm 1984 (1984-06-04)
Thu âmTháng 1, 1982 – Tháng 3, 1984
Phòng thuThe Power StationThe Hit Factory (Thành phố New York, New York)
Thể loại
Thời lượng46:57
Hãng đĩaColumbia
Sản xuất
Thứ tự album của Bruce Springsteen
Nebraska
(1982)
Born in the U.S.A.
(1984)
Live/1975–85
(1986)
Đĩa đơn từ Born in the U.S.A.
  1. "Dancing in the Dark"
    Phát hành: 4 tháng 5 năm 1984
  2. "Cover Me"
    Phát hành: 31 tháng 7 năm 1984
  3. "Born in the U.S.A."
    Phát hành: 30 tháng 10 năm 1984
  4. "I'm on Fire"
    Phát hành: 6 tháng 2 năm 1985
  5. "Glory Days"
    Phát hành: 31 tháng 5 năm 1985
  6. "I'm Goin' Down"
    Phát hành: 7 tháng 9 năm 1985
  7. "My Hometown"
    Phát hành: 21 tháng 11 năm 1985

Born in the U.S.A. là album phòng thu thứ bảy của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Bruce Springsteen, phát hành ngày 4 tháng 6 năm 1984 bởi Columbia Records. Nó được phát hành sau gần hai năm kể từ album phòng thu trước, Nebraska (1982). Được ghi âm và thực hiện từ năm 1982 đến năm 1984, album là sự kết hợp giữa nhiều thể loại nhạc khác nhau như rock and roll, heartland rockpop, trong đó Springsteen đã viết lời và cho tất cả những bài hát từ bản thu âm, đồng thời tham gia đồng sản xuất với ban nhạc của ông E Street Band và những nhà sản xuất quen thuộc như Jon Landau, Chuck PlotkinSteven Van Zandt. Born in the U.S.A. đánh dấu sự chuyển biến rõ rệt trong phong cách âm nhạc của Springsteen với việc khai thác những âm thanh sống động hơn những album phòng thu trước đây, nhưng vẫn tiếp tục phát triển những chủ đề và giá trị cấp tiến trong xã hội thông qua nội dung lời bài hát. Ngoài ra, nó cũng trở thành album đầu tiên được sản xuất dưới định dạng đĩa CD ở Hoa Kỳ để phát hành thương mại, sau khi CBSSony mở nhà máy sản xuất CD tại Terre Haute, Indiana vào tháng 9 năm 1984.

Sau khi phát hành, Born in the U.S.A. nhận được những ý kiến tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao cấu trúc âm nhạc, thông điệp lời bài hát cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1986 cho Album Pop/Rock được yêu thích nhất và một đề cử giải Grammy cho Album của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 27. Về mặt thương mại, Born in the U.S.A. tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng trên toàn thế giới, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Hà Lan, Đức, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Pháp, Ý và Tây Ban Nha. Tại Hoa Kỳ, album đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 và trụ vững trong bảy tuần không liên tiếp, trở thành album thứ hai của Springsteen làm được điều này và là album bán chạy nhất năm 1985 tại đây, cũng như được chứng nhận 15 đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA).

Bảy đĩa đơn đã được phát hành từ Born in the U.S.A., trong đó tất cả đều lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và giúp Springsteen ngang bằng thành tích cho cương vị album có nhiều đĩa đơn vươn đến top 10 nhất trong lịch sử. Đĩa đơn đầu tiên, "Dancing in the Dark" trở thành đĩa đơn đạt thứ hạng cao nhất của nam ca sĩ ở Hoa Kỳ và chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn giọng rock nam xuất sắc nhất, trong khi những đĩa đơn còn lại đều gặt hái những thành công đáng kể trên toàn cầu. Để quảng bá cho album, nam ca sĩ tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn thế giới thứ tư Born in the U.S.A. Tour, bao gồm 156 buổi diễn và đi qua 12 quốc gia khác nhau. Với thành công từ Born in the U.S.A., Springsteen đã giúp phổ biến thể loại heartland rock trong nền âm nhạc đại chúng, và mở đường cho nhiều nghệ sĩ khác trong tương lai như John Mellencamp, Tom PettyBob Seger. Ngoài ra, album còn được xếp ở vị trí thứ 85 trong danh sách 500 Album vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stones, và đã bán được 30 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Bruce Springsteen.

Mặt A
STTNhan đềThời lượng
1."Born in the U.S.A."4:38
2."Cover Me"3:29
3."Darlington County"4:48
4."Working on the Highway"3:13
5."Downbound Train"3:35
6."I'm on Fire"2:40
Mặt B
STTNhan đềThời lượng
1."No Surrender"4:01
2."Bobby Jean"3:48
3."I'm Goin' Down"3:30
4."Glory Days"4:15
5."Dancing in the Dark"4:04
6."My Hometown"4:34

Thành phần thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

E Street Band

Nhạc sĩ hỗ trợ

Kỹ thuật

  • Bob Clearmountain – phối khí
  • John Davenport – kỹ sư hỗ trợ
  • Jeff Hendrickson – kỹ sư hỗ trợ
  • Andrea Klein – chỉ đạo nghệ thuật, thiết kế, thiết kế bìa đĩa
  • Bruce Lampcov – kỹ sư hỗ trợ
  • Annie Leibovitz – nhiếp ảnh gia
  • Bob Ludwig – master
  • Bill Scheniman – kỹ sư
  • Toby Scott – kỹ sư
  • Billy Straus – kỹ sư hỗ trợ
  • Zoe Yanakis – kỹ sư hỗ trợ

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[42] 13× Bạch kim 910.000^
Bỉ (BEA)[43] Bạch kim 75.000*
Canada (Music Canada)[44] Kim cương 1.000.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[45] 2× Bạch kim 160.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[46] 2× Bạch kim 108,913[46]
Pháp (SNEP)[48] Bạch kim 458,500[47]
Đức (BVMI)[49] 2× Bạch kim 1.000.000^
Ý (FIMI)[50] Bạch kim 50.000*
Nhật Bản (RIAJ)[51] 2× Bạch kim 560,000[52]
Hà Lan (NVPI)[3] 2× Bạch kim 200.000^
New Zealand (RMNZ)[53] 17× Bạch kim 255.000^
Na Uy (IFPI)[3] Bạch kim 50.000*
Nam Phi (RiSA)[3] Bạch kim 50.000^ 
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[54] Vàng 50.000^
Thụy Điển (GLF)[3] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[55] 3× Bạch kim 150.000^
Anh Quốc (BPI)[56] 3× Bạch kim 1,850,000[52]
Hoa Kỳ (RIAA)[57] 15× Bạch kim 16,300,000[52]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 978-0-646-11917-5.
  2. ^ "Austriancharts.at – Bruce Springsteen – Born In The U.S.A." (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ a b c d e f “Springsteen's Success a Worldwide Story: Touring Pushes Born In The U.S.A.'Sales Past 12 Mil” (PDF). Billboard. ngày 7 tháng 9 năm 1985. tr. 6. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. ngày 28 tháng 7 năm 1984. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ "Dutchcharts.nl – Bruce Springsteen – Born In The U.S.A." (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “European Top 100 Albums” (PDF). Music & Media. ngày 7 tháng 10 năm 1985. tr. 20. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ “InfoDisc: Tous les Albums classés par Artiste > Choisir Un Artiste Dans la Liste” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
  8. ^ “Bruce Springsteen - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Hit Parade Italia – Gli album più venduti del 1985” (bằng tiếng Ý). hitparadeitalia.it. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011.
  10. ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  11. ^ "Charts.nz – Bruce Springsteen – Born In The U.S.A." (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ "Norwegiancharts.com – Bruce Springsteen – Born In The U.S.A." (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ a b Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. tháng 9 năm 2005. ISBN 84-8048-639-2.
  14. ^ "Swedishcharts.com – Bruce Springsteen – Born In The U.S.A." (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ "Swisscharts.com – Bruce Springsteen – Born In The U.S.A." (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ "Bruce Springsteen | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ "Bruce Springsteen Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ “Austriancharts.at – Bestenlisten – 80-er album” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  19. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  20. ^ “Top 100 Albums of 1984”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 5 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1984”. Dutchcharts.nl. ngày 28 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1984” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “1984年間アルバムヒットチャート” [Japanese Year-End Albums Chart 1984] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Entamedata.web.fc2.com. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ “Top Selling Albums of 1984”. RIANZ. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ “Swiss Year-end Charts 1984”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ “Top 100 Albums”. Music Week. London, England: Morgan-Grampian plc: 42. ngày 26 tháng 1 năm 1985.
  27. ^ “1985 Talent Almanac: Year-end Awards” (PDF). Billboard. ngày 22 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ “Jahreshitparade 1985” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  29. ^ “RPM's Top 100 Albums of 1985”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  30. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1985”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  31. ^ “Pan-European Awards 1985: Top 10 Albums” (PDF). Music & Media. ngày 23 tháng 12 năm 1985. tr. 7. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  32. ^ “Les Albums (CD) de 1985 par InfoDisc”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  33. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1985” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  34. ^ “Gli album più venduti del 1985”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  35. ^ “Top Selling Albums of 1985”. RIANZ. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  36. ^ “Swiss Year-end Charts 1985”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  37. ^ “Top 100 Albums”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 11. ngày 18 tháng 1 năm 1986.
  38. ^ “1985: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  39. ^ “Top 100 Albums of '86”. RPM. Library and Archives Canada. ngày 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019. line feed character trong |title= tại ký tự số 19 (trợ giúp)
  40. ^ “European Hot 100 of the Year 1986” (PDF). Music & Media. ngày 27 tháng 12 năm 1986. tr. 35. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  41. ^ “1986: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  42. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
  43. ^ “European Gold & Platinum Awards 1986” (PDF). Music & Media. ngày 27 tháng 12 năm 1986. tr. 33. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  44. ^ “Chứng nhận album Canada – Bruce Springsteen – Born in the USA” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
  45. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Bruce Springsteen – Born in the USA” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below to obtain certification.
  46. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Bruce Springsteen – Born in the USA” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
  47. ^ “Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps". infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
  48. ^ “Chứng nhận album Pháp – Bruce Springsteen – Born in the USA” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  49. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Bruce Springsteen; 'Born in the USA')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
  50. ^ “Chứng nhận album Ý – Bruce Springsteen – Born in the U.S.A.” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Born in the U.S.A." ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  51. ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  52. ^ a b c “CSPC: Bruce Springsteen Popularity Analysis”. ChartMasters. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  53. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Bruce Springsteen – Born in the USA” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  54. ^ “Solo Exitos 1959–2002 Ano A Ano: Certificados 1979–1990”. Iberautor Promociones Culturales. ISBN 8480486392.
  55. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Born in the U.S.A.')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  56. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Bruce Springsteen – Born in the USA” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Born in the USA vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  57. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Bruce Springsteen – Born in the U.S.A.” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]