Brahim Díaz
![]() Brahim với Manchester City năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Brahim Abdelkader Díaz[1] | ||
Ngày sinh | 3 tháng 8, 1999 [2] | ||
Nơi sinh | Málaga, Spain | ||
Chiều cao | 1,71 m[2] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay |
Milan (mượn từ Real Madrid) | ||
Số áo | 10 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2010–2013 | Málaga | ||
2013–2016 | Manchester City | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2019 | Manchester City | 5 | (2) |
2019– | Real Madrid | 15 | (1) |
2020– | → Milan (mượn) | 33 | (7) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2016–2017 | U-17 Tây Ban Nha | 10 | (3) |
2016–2018 | U-19 Tây Ban Nha | 10 | (1) |
2017–2021 | U-21 Tây Ban Nha | 7 | (2) |
2021–2023 | Tây Ban Nha | 1 | (1) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến ngày 25 tháng 9 năm 2021 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến ngày 27 tháng 1 năm 2023 (UTC) |
Brahim Abdelkader Díaz (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1999), tên ngắn gọn là Brahim[2], là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người tây ban nha hiện đang chơi cho Milan tại Serie A theo dạng cho mượn từ Real Madrid và Đội tuyển bóng đá quốc gia tây ban nha .
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
![]() | Bài viết này cần thêm liên kết tới các bài bách khoa khác để trở thành một phần của bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia. |
Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]
Brahim bắt đầu chơi bóng ở đội trẻ Malaga. Đến năm 2013 anh chuyển sang đội trẻ Manchester City.
Ngày 21/09/2016, Brahim chơi trận đầu tiên cho đội lớn Manchester City ở trận gặp Swansea ở cúp EFL.
Real Madrid[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 1/2019, Manchester City bán Brahim cho Real Madrid với giá 17 triệu Euro, hợp đồng có thời hạn đến năm 2025.
AC Milan (cho mượn)[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 9/2020, Brahim được Real Madrid cho AC Milan mượn.
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Brahim đã từng chơi cho các đội trẻ Tây Ban Nha từ U-17, U-19 và U-21.
Ngày 8 tháng 6 năm 2021, Brahim đã ghi bàn thắng đầu tiên trong trận giao hữu gặp Litva mang danh nghĩa đội tuyển U-21 do toàn bộ các thành viên đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha đang phải thực hiện cách ly y tế do đội trưởng Sergio Busquets và hậu vệ Diego Llorente đều có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19 trước thềm Euro 2020 dù họ không có triệu chứng nhiễm bệnh.
Ngày 25 tháng 1 năm 2023, Brahim chính thức chuyển quốc tịch của mình từ Tây Ban Nha sang Ma Rốc, Brahim sẽ được chuyển sang Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc và không còn chơi cho Tây Ban Nha
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Manchester City | 2016–17[4] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |
2017–18[5] | Premier League | 5 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 10 | 0 | ||
2018–19[6] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | 2 | |
Tổng cộng | 5 | 0 | 1 | 0 | 5 | 2 | 3 | 0 | 1 | 0 | 15 | 2 | ||
Real Madrid | 2018–19[7] | La Liga | 9 | 1 | 2 | 0 | — | 0 | 0 | — | 11 | 1 | ||
2019–20 | La Liga | 6 | 0 | 3 | 1 | — | 1 | 0 | 0 | 0 | 10 | 1 | ||
Tổng cộng | 15 | 1 | 5 | 1 | — | 1 | 0 | — | 21 | 2 | ||||
Milan (mượn) | 2020–21 | Serie A | 27 | 4 | 2 | 0 | — | 10 | 3 | 0 | 0 | 39 | 7 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 47 | 5 | 8 | 1 | 5 | 2 | 14 | 3 | 1 | 0 | 75 | 11 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 8 tháng 6 năm 2021[8]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2021 | 1 | 1 |
Tổng cộng | 1 | 1 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 8 tháng 6 năm 2021.[8]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 8 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Municipal de Butarque, Leganés, Madrid, Tây Ban Nha | ![]() |
2–0 | 4–0 | Giao hữu |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Manchester City[sửa | sửa mã nguồn]
Real Madrid
AC Milan
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Acta del Partido celebrado el 05 de mayo de 2019, en Madrid” [Minutes of the Match held on ngày 5 tháng 5 năm 2019, in Madrid] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b c “Brahim”. Real Madrid CF. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ Brahim Díaz tại Soccerway
- ^ “Trận thi đấu của Brahim Diaz trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Brahim Diaz trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Brahim Diaz trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Brahim Díaz: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
- ^ a b “Brahim Diaz senior national team”. Planet Football. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Brahim Díaz. |
- Real Madrid profile
- Brahim Díaz tại Soccerway
- Brahim Díaz – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Sinh năm 1999
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Tiền đạo bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá A.C. Milan
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý