Bua Lai (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bua Lai
บัวลาย
Số liệu thống kê
Tỉnh: Nakhon Ratchasima
Văn phòng huyện: Mueang Phalai
15°39′46″B 102°31′38″Đ / 15,66278°B 102,52722°Đ / 15.66278; 102.52722
Diện tích: 133,1 km²
Dân số: 25.061 (2000)
Mật độ dân số: 188,3 người/km²
Mã địa lý: 3030
Mã bưu chính: 30120
Bản đồ
Bản đồ Nakhon Ratchasima, Thái Lan với Bua Lai

Bua Lai (tiếng Thái: บัวลาย) là một huyện (amphoe) ở đông bắc của tỉnh Nakhon Ratchasima, đông bắc Thái Lan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Bua Lai đã được tách ra từ huyện Bua Yai và lập tiểu huyện (King Amphoe) vào ngày 1 tháng 7 năm 1997.[1] Phần lớn dân Bua Lai di cư từ tỉnh Maha Sarakhamtỉnh Roi Et.

Theo quyết định của chính phủ Thái Lan ngày 15 tháng 5 năm 2007, tất cả 81 tiểu huyện đều được nâng thành huyện.[2] Với việc đăng công báo hoàng gia ngày 24 tháng 8, việc nâng cấp thành chính thức.[3]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là Waeng NoiPhon của tỉnh Khon Kaen, và Prathai, SidaBua Yai.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 4 phó huyện (tambon). Thị trấn (thesaban tambon) Nong Bua Lai nằm trên một phần của tambon Bua Lai.

1. Mueang Phalai เมืองพะไล
2. Non Chan โนนจาน
3. Bua Lai บัวลาย
4. Nong Wa หนองหว้า

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งเขตท้องที่อำเภอบัวใหญ่ จังหวัดนครราชสีมา ตั้งเป็นกิ่งอำเภอบัวลาย” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 114 (Special 51 ง): 9. ngày 25 tháng 6 năm 1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “แถลงผลการประชุม ครม. ประจำวันที่ 15 พ.ค. 2550” (bằng tiếng Thái). Manager Online. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอฆ้องชัย...และอำเภอเหล่าเสือโก้ก พ.ศ. ๒๕๕๐” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 124 (46 ก): 14–21. ngày 24 tháng 8 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]