Bua Lai (huyện)
Giao diện
Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Nakhon Ratchasima |
Văn phòng huyện: | Mueang Phalai 15°39′46″B 102°31′38″Đ / 15,66278°B 102,52722°Đ |
Diện tích: | 133,1 km² |
Dân số: | 25.061 (2000) |
Mật độ dân số: | 188,3 người/km² |
Mã địa lý: | 3030 |
Mã bưu chính: | 30120 |
Bản đồ | |
Bua Lai (tiếng Thái: บัวลาย) là một huyện (amphoe) ở đông bắc của tỉnh Nakhon Ratchasima, đông bắc Thái Lan.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực Bua Lai đã được tách ra từ huyện Bua Yai và lập tiểu huyện (King Amphoe) vào ngày 1 tháng 7 năm 1997.[1] Phần lớn dân Bua Lai di cư từ tỉnh Maha Sarakham và tỉnh Roi Et.
Theo quyết định của chính phủ Thái Lan ngày 15 tháng 5 năm 2007, tất cả 81 tiểu huyện đều được nâng thành huyện.[2] Với việc đăng công báo hoàng gia ngày 24 tháng 8, việc nâng cấp thành chính thức.[3]
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là Waeng Noi và Phon của tỉnh Khon Kaen, và Prathai, Sida và Bua Yai.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện này được chia thành 4 phó huyện (tambon). Thị trấn (thesaban tambon) Nong Bua Lai nằm trên một phần của tambon Bua Lai.
1. | Mueang Phalai | เมืองพะไล | |
2. | Non Chan | โนนจาน | |
3. | Bua Lai | บัวลาย | |
4. | Nong Wa | หนองหว้า |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งเขตท้องที่อำเภอบัวใหญ่ จังหวัดนครราชสีมา ตั้งเป็นกิ่งอำเภอบัวลาย” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 114 (Special 51 ง): 9. ngày 25 tháng 6 năm 1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
- ^ “แถลงผลการประชุม ครม. ประจำวันที่ 15 พ.ค. 2550” (bằng tiếng Thái). Manager Online. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
- ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอฆ้องชัย...และอำเภอเหล่าเสือโก้ก พ.ศ. ๒๕๕๐” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 124 (46 ก): 14–21. ngày 24 tháng 8 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.