Cái trống thiếc (phim)
![]() | Bạn có thể mở rộng bài này bằng cách dịch bài viết tương ứng từ Tiếng Đức. (tháng 2 năm 2012) Nhấn [hiện] để xem các hướng dẫn dịch thuật.
|
Cái trống thiếc
| |
---|---|
Tập tin:Die Blechtrommel.jpg Áp phích phim gốc | |
Đạo diễn | Volker Schlöndorff |
Tác giả | Volker Schlöndorff Jean-Claude Carrière Franz Seitz |
Dựa trên | Cái trống thiếc của Günter Grass |
Sản xuất | Franz Seitz Anatole Dauman Hans Prescher |
Diễn viên | David Bennent Mario Adorf Angela Winkler Daniel Olbrychski Katharina Thalbach Charles Aznavour |
Quay phim | Igor Luther |
Dựng phim | Suzanne Baron |
Âm nhạc | Maurice Jarre |
Hãng sản xuất |
|
Phát hành | United Artists |
Công chiếu |
|
Thời lượng | 142 phút 162 phút (bản cắt của đạo diễn) |
Quốc gia | ![]() ![]() ![]() |
Ngôn ngữ | Tiếng Đức |
Kinh phí | 3 triệu đô la Mỹ[1] |
Doanh thu | 13 triệu đô la Mỹ (Đức – 25 triệu Mark)[2] 4 triệu đô la Mỹ (US)[3] hoặc 2 triệu đô la Mỹ[4] |
Cái trống thiếc (tiếng Đức: Die Blechtrommel), là bộ phim hợp tác của điện ảnh Tây Đức, Nam Tư, Ba Lan và Pháp, do Volker Schlöndorff đạo diễn, hoàn thiện năm 1979. Bộ phim dựa theo tiểu thuyết rất nổi tiếng cùng tên của nhà văn Günter Grass.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim kể về cậu bé oskar sống qua thời kì chiến tranh đến khi hòa bình của nước Đức.Dưới cái xã hội đầy khắc nghiệt ấy,chỉ bằng ý chí cậu đã làm cho cơ thể mình mãi mãi không thể lớn và mãi ở cái kích thước 94 cm.Sống dưới vỏ bọc của một cậu bé cho đến khi trở thành người lớn về mặt suy nghĩ(bởi cậu luôn ở hình dạng một cậu bé) cậu chua chát nhận ra rất nhiều điều về cuộc sống này.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Mario Adorf—Alfred Matzerath
- Angela Winkler—Agnes Matzerath
- Katharina Thalbach—Maria Matzerath
- David Bennent—Oskar Matzerath
- Daniel Olbrychski—Jan Bronski
- Tina Engel—Anna Koljaiczek (young)
- Berta Drews—Anna Koljaiczek (old)
- Charles Aznavour—Sigismund Markus
- Roland Teubner—Joseph Koljaiczek
- Tadeusz Kunikowski—Uncle Vinzenz
- Andréa Ferréol—Lina Greff
- Heinz Bennent—Greff
- Ilse Pagé—Gretchen Scheffler
- Werner Rehm—Scheffler
- Käte Jaenicke—Mother Truczinski
- Helmut Brasch—Old Heilandt
Vinh danh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim đoạt giải Oscar phim ngoại ngữ hay nhất và giải Cành cọ vàng tại Liên hoan phim Cannes năm 1979. Ngoài ra phim giành giải phim hay nhất của Đức, giải Bodil cho phim hay nhất châu Âu, Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Los Angeles năm 1980,... đề cử giải César phim ngoại ngữ hay nhất.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- The Tin Drum trên Internet Movie Database
- The Tin Drum tại AllMovie
- Criterion Collection essay by Eric Rentschler
- Librarian discussion of the Oklahoma case Lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2007 tại Wayback Machine
- Film review at Surfin' Dead
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Guild, Hazel (ngày 12 tháng 4 năm 1978). "German Film Production Perks; Lotsa Projects Poised To Roll". Variety. tr. 63.
- ^ Gould, Hazel (ngày 9 tháng 1 năm 1980). "1979 total for 'The Tin Drum' More Than All '78 German Pix". Variety. tr. 12.
- ^ "Pix from afar: National bests in the U.S." Variety. ngày 7 tháng 1 năm 1991. tr. 86.
- ^ Donahue, Suzanne Mary (1987). American film distribution : the changing marketplace. UMI Research Press. tr. 295. Please note figures are for rentals in US and Canada
- Phim năm 1979
- Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất
- Phim giành giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất
- Phim chính kịch Pháp
- Phim lấy bối cảnh ở thập niên 1900
- Phim lấy bối cảnh ở thập niên 1910
- Phim lấy bối cảnh ở thập niên 1920
- Phim lấy bối cảnh ở thập niên 1930
- Phim lấy bối cảnh ở thập niên 1940
- Phim của Jadran Film
- Phim quay tại Paris
- Phim quay tại Pháp
- Phim và người giành giải Cành cọ vàng
- Phim lấy bối cảnh ở Đức
- Phim quay tại Berlin
- Phim quay tại Đức
- Phim Pháp
- Phim chiến tranh Pháp
- Phim tiếng Đức
- Phim tiếng Nga
- Phim tiếng Ý
- Phim độc lập Pháp
- Phim độc lập Đức
- Phim hiện thực huyền ảo