Cát Lâm (chính khách)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cát Lâm
吉林
Chức vụ
Ủy viên dự khuyết Trung ương XX
Nhiệm kỳ22 tháng 10 năm 2022 – nay
1 năm, 164 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Nhiệm kỳ21 tháng 1 năm 2013 – 14 tháng 7 năm 2021
8 năm, 174 ngày
Tiền nhiệmVương An Thuận
Kế nhiệmNgụy Tiểu Đông
Vị tríBắc Kinh
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XVII, khóa XVIII
Nhiệm kỳ15 tháng 10 năm 2007 – 24 tháng 10 năm 2017
10 năm, 9 ngày
Tổng Bí thưHồ Cẩm Đào
Tập Cận Bình
Thông tin chung
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 4, 1962 (61–62 tuổi)
Thượng Hải, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnThạc sĩ Pháp luật Hình sự
Trường lớpĐại học Nhân dân

Cát Lâm (tiếng Trung giản thể: 吉林, bính âm Hán ngữ: Jí Lín, sinh tháng 4 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XVIII, khóa XVII, hiện là Bí thư Đảng tổ, Phó Viện trưởng thứ nhất Học viện Chủ nghĩa xã hội Trung ương. Ông từng là Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Chính Hiệp Bắc Kinh; Phó Bí thư Thành ủy Bắc Kinh, Bí thư Ủy ban Chính Pháp; Thường vụ Thành ủy, Phó Thị trưởng Bắc Kinh.

Cát Lâm là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Luật học, Thạc sĩ Pháp luật Hình sự. Ông có sự nghiệp thời gian dài đều công tác ở Bắc Kinh.

Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Cát Lâm sinh tháng 4 năm 1962 tại Thượng Hải, lớn lên cũng như tốt nghiệp phổ thông ở thành phố này. Vào năm 1981, ông thi đỗ Đại học Nhân dân Trung Quốc, tới thủ đô Bắc Kinh nhập học Khoa Pháp luật của trường vào tháng 9 cùng năm, tốt nghiệp Cử nhân Luật học vào tháng 7 năm 1985. Sau đó, ông thi đỗ cao học và theo học tại khoa, nhận bằng Thạc sĩ Pháp luật Hình sự vào tháng 7 năm 1987. Cát Lâm cũng được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc khi là sinh viên ở trưởng Nhân dân vào tháng 5 năm 1984.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 1987, sau khi nhận bằng thạc sĩ, Cát Lâm bắt đầu sự nghiệp của mình khi được nhận làm cán bộ Đoàn Thanh niên Đại học Nhân dân Trung Quốc. Sau đó, ông được bầu làm Phó Bí thư Đoàn trường từ tháng 12 năm 1988 rồi Bí thư từ tháng 5 năm 1990. Tháng 12 năm 1991, ông được bầu làm Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy trường, kiêm Bí thư Đoàn trường, chuyển sang làm Bí thư Chi bộ Khoa Pháp luật từ tháng 10 năm 1993. Tháng 8 năm 1994, Cát Lâm được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Bắc Kinh rồi Bí thư sau đó một năm. Đến tháng 10 năm 1998, ông được điều tới huyện Mật Vân (nay là quận Mật Vân) ở ngoại thành Đông Bắc thành phố, nhậm chức Bí thư Huyện ủy, công tác ở đây cho đến năm 2002.[2]

Tháng 5 năm 2002, Cát Lâm được bầu vào Ban Thường vụ Thành ủy Bắc Kinh, nhậm chức Bí thư Ủy ban Chính Pháp, cấp phó tỉnh, chuyển chức Phó Thị trưởng Bắc Kinh từ tháng 4 năm 2004. Tháng 10 năm 2007, bà được bầu làm Ủy viên dự khuyết của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII, trong số 167 Ủy viên dự khuyết.[3] Ông giữ chức vụ Phó Thị trưởng Bắc Kinh cho đến tháng 7 năm 2012, được bầu làm Phó Bí thư Thành ủy, trở lại là Bí thư Ủy ban Chính Pháp.[4] Tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII, ông tiếp tục được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII nhiệm kỳ 2012–17.[5]

Tháng 1 năm 2013, Cát Lâm được chuyển chức bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ Chính Hiệp, sau đó được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Bắc Kinh Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa XII, cấp chính bộ.[6] Tháng 10 năm 2017, ông không tái đắc cử vị trí Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, sau đó tiếp tục là Chủ tịch Chính Hiệp Bắc Kinh nhiệm kỳ khóa XIII.[7] Tháng 6 năm 2021, Cát Lâm được điều chuyển tới Học viện Chủ nghĩa xã hội Trung ương,[8] nhậm chức Bí thư Đảng tổ, rồi Phó Viện trưởng thứ nhất học viện này từ ngày 14 tháng 7 cùng năm.[9][10] Năm 2022, ông được bầu là đại biểu của đoàn cơ quan nhà nước và trung ương dự Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[11][12][13] ông lần thứ ba được bầu là Ủy viên dự khuyết, lệch một nhiệm kỳ ở khóa XIX, là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[14][15]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “吉林”. Học viện CNXH (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “王安顺、吉林当选北京市委副书记”. 凤凰网. 3 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ Đổng Vũ (董宇) (ngày 21 tháng 10 năm 2017). “中国共产党第十七届中央委员会候补委员名单 [Danh sách Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVII]”. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ “郭金龙辞去北京市市长职务 王安顺任代市长”. 中新网. 25 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  5. ^ “中国共产党第十八届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII]. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). ngày 15 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  6. ^ 霍宇昂 (ngày 28 tháng 1 năm 2018). “吉林当选北京市政协主席(图/简历)”. News Sina (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ “吉林当选北京市政协主席”. Chính phủ Trung ương (bằng tiếng Trung). ngày 25 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ 伊一 (ngày 9 tháng 8 năm 2021). “魏小东任北京市政协党组书记 吉林不再担任(图|简历)”. Mạng Kinh tế (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ “北京政协主席吉林履新中央社会主义学院党组书记、第一副院长”. 腾讯. 13 tháng 7 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ 姚俊俊 (ngày 9 tháng 8 năm 2021). “魏小东任北京市政协党组书记”. The Paper (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  12. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  13. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  14. ^ 白宇; 赵欣悦 (ngày 23 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  15. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会候补委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ hội đồng
Tiền vị:
Vương An Thuận
Chủ tịch Chính Hiệp Bắc Kinh
2013–2022
Kế vị:
Ngụy Tiểu Đông
Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Vương An Thuận
Phó Bí thư chuyên chức Thành ủy Bắc Kinh
2012–2013
Kế vị:
Lã Tích Văn
Tiền vị:
Cường Vệ
Bí thư Ủy ban Chính Pháp Thành ủy Bắc Kinh
2002–2004
Kế vị:
Cường Vệ
Tiền vị:
Diêu Vọng
Bí thư Thành đoàn Bắc Kinh
1995–1998
Kế vị:
Trương Hiệu Liêm
Chức vụ nhà nước
Tiền vị:
Trạch Hồng Tường
Phó Thị trưởng thường vụ Chính phủ Bắc Kinh
2007–2012
Kế vị:
Lỹ Sĩ Tường
Tổ chức giáo dục
Tiền vị:
Phan Nhạc
Phó Viện trưởng thứ Nhất Học viện Chủ nghĩa xã hội
2021–nay
Đương nhiệm