Cóc tổ ong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pipa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Động vật
Ngành (phylum)Động vật có dây sống
Lớp (class)Lưỡng cư
Phân lớp (subclass)Lissamphibia
Liên bộ (superordo)Batrachia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Pipidae
Phân họ (subfamilia)Pipinae
Chi (genus)Pipa
Laurenti, 1768
Các loài

Cóc tổ ong, còn gọi là Cóc Surinam, tên khoa học Pipa, là một chi của ếch nhái trong họ Cóc không lưỡi Pipidae,[1][2][3] thuộc bộ Anura. Chi này có 7 loài và 14% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng.[4]

Cóc tổ ong là loài vật bản địa Nam Mỹ, chỉ sống ở dưới nước. Bề ngoài chúng giống như một chiếc lá, có hình gần như dẹt và có da lưng giống như tổ ong. Cóc tổ ong có kích thước gần đến 20 cm nhưng kích thước 10 – 13 cm thì điển hình hơn.

Cóc tổ ong có cách sinh sản đáng chú ý. Cóc tổ ong ở Nam Mỹ trên lưng có những lỗ nhỏ như những lỗ tổ ong. Khi đẻ trứng cóc cái phết lên lưng trứng đã được thụ tinh. Trứng sẽ lọt vào các lỗ tổ ong. Ở đây trứng phát triển thành nòng nọc

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này có các loài sau[2]:

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Frost, Darrel R. (2014). Pipa Laurenti, 1768”. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0. American Museum of Natural History. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ a b “Pipidae”. AmphibiaWeb: Information on amphibian biology and conservation. [web application]. Berkeley, California: AmphibiaWeb. 2014. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ Trueb, L. & DC Cannatella (1986). “Systematics, morphology and phylogeny of genus Pipa (Anura: Pipidae)”. Herpetologica. 42 (4): 412–449. JSTOR 3892485.
  4. ^ “Danh sách lưỡng cư trong sách Đỏ”. IUCN. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]