Cô vợ ngoại tình

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cô vợ ngoại tình
Listen to Love
이번 주, 아내가 바람을 핍니다
Áp phích quảng bá
Tên khácMy Wife's Having an Affair This Week
Thể loạiLãng mạn
Kịch tâm lý tình cảm
Gia đình
Kịch bảnKim Hyo-sin
Lee Nam-gyu
Lee Ye-rim
Đạo diễnKim Seok-yoon
Diễn viênLee Sun-kyun
Song Ji-hyo
BoA
Lee Sang-yeob
Kim Hee-won
Ye Ji-won
Quốc gia Hàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập12
Sản xuất
Giám chếHam Young-hoon
Choi Joon-hyeong
Nhà sản xuấtJung Sung-soon
Park Jun-seo
Thời lượng70 phút/tập
Đơn vị sản xuấtDrama House
Nhà phân phốiJTBC
Trình chiếu
Kênh trình chiếuJTBC
Phát sóng28 tháng 10, 2016 – 3 tháng 12, 2016

Cô vợ ngoại tình[1] (tên tiếng Anh: Listen to Love; Tiếng Hàn이번 주, 아내가 바람을 핍니다; RomajaIbeon Ju, Anaega Barameul Pimnida; dịch nguyên văn: "My Wife's Having an Affair This Week") là bộ phim truyền hình Hàn Quốc ra mắt năm 2016 với sự tham gia của hai diễn viên chính là Lee Sun-kyunSong Ji-hyo. Phim được dựa trên bộ phim truyền hình Nhật Bản cùng tên năm 2017 kể về một người chồng đang nỗ lực hàn gắn lại cuộc hôn nhân của họ với sự giúp đỡ từ những cư dân mạng ẩn danh trên mạng xã hội. Phim được phát sóng định kỳ trên đài JTBC vào thứ Sáu và thứ Bảy hàng tuần lúc 20:30 (theo múi giờ Hàn Quốc - KST) từ ngày 28 tháng 10 đến ngày 3 tháng 12 năm 2016 với 12 tập phim.[2][3][4][5]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Phim là câu chuyện về cuộc hôn nhân của Do Hyun-woo (do Lee Sun-kyun thủ vai), một nhà sản xuất kỳ cựu mười năm và vợ mình là Jung Soo-yeon (do Song Ji-hyo thủ vai). Họ đã kết hôn và có một cuộc sống đầy sự tin tưởng, bền chặt kéo dài tám năm, cho đến khi Do Hyun-woo dần dần nhận ra được những dấu hiệu thể hiện rằng Jung Soo-yeon đang lừa dối anh, nói đúng hơn là đang ngoại tình. Điều này đã thúc đẩy việc anh bắt đầu sử dụng mạng xã hội để trò chuyện với những người bạn ẩn danh trên cộng đồng mạng của mình để tìm kiếm cách để cứu vãn cuộc hôn nhân đang rạn nứt của mình.[6]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật chính[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật khác[sửa | sửa mã nguồn]

Khách mời đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng thống kê bên dưới, số màu xanh nghĩa là tỷ lệ xếp hạng thấp nhất, số màu đỏ nghĩa là tỷ lệ xếp hạng cao nhất và số màu lục nghĩa là tỷ lệ xếp hạng trung bình tổng.

Tập phim Ngày phát sóng Tỷ lệ khán giả trung bình
AGB Nielsen TNmS
1 28 tháng 10, 2016 2.653% 2.1%
2 29 tháng 10, 2016 2.119% 1.9%
3 4 tháng 11, 2016 2.647% 2.3%
4 5 tháng 11, 2016 2.732% 2.6%
5 11 tháng 11, 2016 3.072% 2.4%
6 12 tháng 11, 2016 2.510% 2.0%
7 18 tháng 11, 2016 3.351% 2.5%
8 19 tháng 11, 2016 3.077% 2.6%
9 25 tháng 11, 2016 3.340% 2.6%
10 26 tháng 11, 2016 2.805% 2.7%
11 2 tháng 12, 2016 2.517% 2.6%
12 3 tháng 12, 2016 3.047% 2.8%
Trung bình 2.823% 2.4%
  • Bộ phim này được phát sóng trên một kênh truyền hình cáp / truyền hình trả tiền nên thường có lượng khán giả tương đối nhỏ hơn so với các đài truyền hình công cộng / truyền hình miễn phí (KBS, SBS , MBCEBS).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Listen To Love”. JTBC Worldwide. JTBC Content Hub. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ Jin, Min-ji. “BoA confirms lead role in 'Cheating'. Korea JoongAng Daily. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ Lee, Sang-won. “BoA confirmed for JTBC's new drama”. Kpop Heral. Herald Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ Lee, Ji-hae. “Song Ji-hyo and Lee Sun-kyun to co-star in JTBC drama”. Kpop Heral. Herald Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ Kwon, Hye-rim. “송지효, JTBC '이번 주, 아내가~' 캐스팅…이선균과 호흡”. Naver (bằng tiếng Hàn). Joy News 24. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ Kim, Myeong-mi. ‘이번주 아내가 바람을 핍니다’ 결혼 8년차 이선균♥송지효 케미 어떨까. Newsen (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ Im, Ji-yeon (5 tháng 10 năm 2016). “[단독]젝키 은지원, JTBC 새금토극 '이번주 아내가...' 카메오”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Herald Corporation. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ Kim, Soo-hyeon (5 tháng 10 năm 2016). 정유미, '아내가 바람을'에 카메오 출연…이선균과 호흡. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]