Công quốc Pomerania
Công quốc Pomerania
|
|
---|---|
1121–1160 1264–1295 1478–1531 1625–1637 | |
Pomerania under the rule of the last Griffins | |
Tổng quan | |
Vị thế | Chứ hầu của Ba Lan (1121-1138) Độc lập (1138-1160) Chư hầu của Saxony (1164-1181) Chư hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh (1181-1185) Chư hầu của Đan Mạch (1185-1227) Chư hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh (1227-1637) |
Thủ đô | Szczecin, also Demmin and Wolgast |
Chính trị | |
Chính phủ | Công quốc phong kiến |
Lịch sử | |
Thời kỳ | Trung kỳ trung cổ |
1121 | |
• Bị chia tách thành Wolgast và Stettin | 1295 |
• Được tái lập Bogislaw X | 1478 |
• Tham gia Vòng tròn Thượng Sachsen | 1512 |
• Lại chia tách thành P.-Wolgast and P.-Stettin | 1532 |
• Bị chiếm giữ bởi Gustavus Adolphus của Thụy Điển | 1630 |
• Công tước Bogislaw XIV qua đời | March 10, 1637 |
Hiện nay là một phần của | Ba Lan Đức |
Công quốc Pomerania (tiếng Đức: Herzogtum Pommern, tiếng Ba Lan: Księstwo Pomorskie; tiếng Anh: Duchy of Pomerania) là một công quốc ở Pomerania trên bờ biển phía Nam của Biển Baltic, được cai trị bởi các công tước của Nhà Griffin. Quốc gia này đã tồn tại trong thời Trung cổ, vào các năm 1121–1160, 1264–1295, 1478–1531 và 1625–1637.
Công quốc có nguồn gốc từ lãnh địa của Wartislaw I, một công tước Pomeranian người Slav, và được mở rộng bởi Đất Schlawe và Stolp vào năm 1317, Thân vương quốc Rügen vào năm 1325, và Lauenburg và Bütow Land vào năm 1455. Trong suốt thời kỳ Hậu kỳ Trung cổ, nó cũng bao gồm các khu vực phía Bắc Neumark và Uckermark cũng như Circipania và Mecklenburg-Strelitz.
Công quốc Pomerania được thành lập như một quốc gia chư hầu của Ba Lan vào năm 1121, nó vẫn tồn tại cho đến khi Ba Lan bị chia cắt sau cái chết của người cai trị Ba Lan Bolesław III Wrymouth vào năm 1138. Sau đó, các Công tước của Pomerania được độc lập, và sau đó là chư hầu của Công quốc Sachsen từ 1164 đến 1181, của Đế chế La Mã Thần thánh từ 1181 đến 1185, của Đan Mạch từ 1185 đến 1227 và cuối cùng, từ năm 1227 trở đi, trở lại với Đế chế La Mã Thần thánh (bao gồm cả thời kỳ là chư hầu của Phiên bá quốc Brandenburg).
Trong hầu hết thời gian tồn tại của mình, công quốc được đồng cai trị bởi một số công tước Griffin, dẫn đến nhiều sự phân chia nội bộ khác nhau. Sau khi công tước Griffin cuối cùng qua đời trong Chiến tranh Ba mươi năm vào năm 1637, công quốc được phân chia giữa Brandenburg-Phổ và Thụy Điển. Các vị vua của Thụy Điển và Phiên hầu tước của Brandenburg, sau này là các vị vua của Phổ, trở thành thành viên với tư cách là Công tước của Pomerania trong Hội đồng các thân vương thuộc Đại hội Đế chế của Đế quốc La Mã Thần thánh.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Piskorski, Jan Maria (1999). Pommern im Wandel der Zeiten (bằng tiếng Đức). Zamek Ksiazat Pomorskich. ISBN 8390618486.
- Buchholz, Werner biên tập (2002). Pommern (bằng tiếng Đức). Siedler. ISBN 3-88680-780-0.
- Krause, Gerhard; Balz, Horst Robert; Müller, Gerhard (1997). Theologische Realenzyklopädie. Walter de Gruyter. ISBN 3-11-015435-8.
- Herrmann, Joachim (1985). Die Slawen in Deutschland (bằng tiếng Đức). Berlin: Akademie-Verlag. ISBN 3-515-07671-9.
- Inachin, Kyra (2008). Die Geschichte Pommerns (bằng tiếng Đức). Rostock: Hinstorff. ISBN 978-3-356-01044-2.
- Addison, James Thayer (2003). Medieval Missionary: A Study of the Conversion of Northern Europe Ad 500 to 1300. Kessinger Publishing. ISBN 0-7661-7567-7.
- Nicklas, Thomas (2002). Macht oder Recht: frühneuzeitliche Politik im Obersächsischen Reichskreis (bằng tiếng Đức). Franz Steiner Verlag. ISBN 3-515-07939-4.
- Buske, Norbert (1997). Pommern (bằng tiếng Đức). Schwerin: Helms. ISBN 3-931185-07-9.
- Köbler, Gerhard (2007). Historisches Lexikon der Deutschen Länder: die deutschen Territorien vom Mittelalter bis zur Gegenwart (bằng tiếng Đức) (ấn bản thứ 7). C.H.Beck. ISBN 3-406-54986-1.
- Palmer, William (2005). A Compendioius Ecclesiastical History from the Earliest Period to the Present Time. Kessinger Publishing. ISBN 1-4179-8323-X.
- Calhoun, Craig J.; Gerteis, Joseph; Moody, James; Pfaff, Steven; Virk, Indermohan (2002). Contemporary Sociological Theory. Blackwell Publishing. ISBN 0-631-21350-3.
- Zientara, Benedykt; Smolka, Stanisław; Loew, Peter Oliver (2002). Heinrich der bärtige und seine Zeit: Politik und Gesellschaft im mittelalterlichen Schlesien (bằng tiếng Đức). Oldenbourg Wissenschaftsverlag. ISBN 3-486-56615-6.
- Willoweit, Dietmar; Lemberg, Hans (2006). Reiche und Territorien in Ostmitteleuropa: Historische Beziehungen und politische Herrschaftslegitimation (bằng tiếng Đức). Oldenbourg Wissenschaftsverlag. ISBN 3-486-57839-1.
- Boockmann, Hartmut (1992). Die Anfänge der ständischen Vertretungen in Preussen und seinen Nachbarländern (bằng tiếng Đức). Oldenbourg Wissenschaftsverlag. ISBN 3-486-55840-4.
- du Moulin Eckart, Richard (1976). Geschichte der deutschen Universitäten (bằng tiếng Đức). Georg Olms Verlag. ISBN 3-487-06078-7.
- Köhne, Boris Vasilyevich (1842). Koehne's Zeitschrift für Münz-, Siegel- und Wappenkunde (bằng tiếng Đức) (ấn bản thứ 2). E.S. Mittler.
- Grote, Hermann (1862). Münzstudien (bằng tiếng Đức). Akademische Druck- u. Verlagsanstalt.
- Spiess, Karl-Heinz; Auge, Oliver (2003). Medien der Kommunikation im Mittelalter (bằng tiếng Đức). Franz Steiner Verlag. ISBN 3-515-08034-1.
- Maclear, George Frederick (1969). Apostles of Mediaeval Europe. Ayer Publishing. ISBN 0-8369-2803-2.
- Medley, D. J. (2004). The church and the empire. Kessinger Publishing. ISBN 1-4191-5673-X.