Công quốc Württemberg

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Công quốc Württemberg
1495–1803
Công kỳ Württemberg
Công kỳ
Công huy Württemberg
Công huy
Công quốc Württemberg (màu vàng) và các vùng lãnh thổ khác của Swabia. Bản đồ này là một sự đơn giản hóa quá mức vì có khoảng 80 lãnh thổ riêng biệt trong Vòng tròn Swabia và hàng trăm vùng đất và ngoại bang. Được xuất bản bởi Mattäus Seutter, khoảng năm 1750.
Công quốc Württemberg (màu vàng) và các vùng lãnh thổ khác của Swabia. Bản đồ này là một sự đơn giản hóa quá mức vì có khoảng 80 lãnh thổ riêng biệt trong Vòng tròn Swabia và hàng trăm vùng đất và ngoại bang. Được xuất bản bởi Mattäus Seutter, khoảng năm 1750.
Bản đồ địa hình của công quốc Württemberg ở miền nam nước Đức khoảng năm 1619 sau Công nguyên
Bản đồ địa hình của công quốc Württemberg ở miền nam nước Đức khoảng năm 1619 sau Công nguyên
Tổng quan
Thủ đôStuttgart
Ngôn ngữ thông dụngSwabian German
Tôn giáo chính
Công giáo La Mã
Lutheran
Tên dân cưWürttemberger
Chính trị
Chính phủCông quốc
Công tước Württemberg 
• 1495–1496
Eberhard I
• 1496–1498
Eberhard II
• 1503–1550
Ulrich I
• 1550–1568
Christoph I
• 1568–1593
Louis III
• 1593–1608
Frederick I
• 1608–1628
John Frederick
• 1628–1674
Eberhard III
• 1674–1677
William I
• 1693–1733
Eberhard III
• 1733–1737
Charles I
• 1744–1793
Charles II
• 1744–1795
Louis I
• 1795–1797
Frederick II
• 1797–1803
Frederick III
Lịch sử
Thời kỳTiền Napoleon
21 tháng 7 1495
Tháng 5 năm 1514
• Nâng lên thành Tuyển đế hầu
1803
Tiền thân
Kế tục
Bá quốc Württemberg
Lãnh địa Tuyển hầu Württemberg
Hiện nay là một phần của Đức
 Pháp


Sân trong của cung điện Ducal tại Ludwigsburg
Cột mốc ranh giới bằng đá giữa Baden và Württemberg

Công quốc Württemberg (tiếng Đức: Herzogtum Württemberg) là một công quốc toạ lạc ở phía Tây Nam của Đế chế La Mã Thần thánh. Nó trở thành Nhà nước Đế chế của Thánh chế La Mã từ năm 1495 đến năm 1806. Tiền thân của nó chính là Bá quốc Württemberg, được thành lập từ thế kỷ XII, sau khi Công quốc Swabia tan rã. Sự tồn tại lâu dài và liên tục của công quốc Württemberg trong gần 4 thế kỷ chủ yếu là do kích thước của nó lớn hơn so với các công quốc láng giềng. Trong thời kỳ Cải cách Tin Lành, Württemberg phải đối mặt với nhiều áp lực từ Đế chế La Mã Thần thánh nhầm đảm bảo rằng công quốc này vẫn ở lại với đế chế. Württemberg liên tục chống lại các cuộc xâm lược từ Pháp trong thế kỷ XVII và XVIII, nó cũng cản đường quân đội Pháp và Áo trong cuộc chiến tranh kế vị giữa Nhà BourbonNhà Habsburg.

Năm 1803, Napoléon Bonaparte đã nâng công quốc Württemberg lên thành Tuyển hầu quốc Württemberg của Đế chế La Mã Thần thánh. Ngày 01/01/1806, Tuyển đế hầu Württemberg được nâng lên thành Vương quốc Württemberg, và nó tồn tại cho đến khi Đế quốc Đức tan rã sau Chiến tranh Thế giới I.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Lãnh thổ của Công quốc Württemberg nằm bên trong thung lũng Sông Neckar, từ Tübingen đến Heilbronn, với thủ phủ là Stuttgart (cũng là thành phố lớn nhất) toạ lạc ở trung tâm công quốc. Phần phía bắc của Württemberg rộng rãi và màu mỡ với những con sông lớn, nơi đây trở thành vùng canh tác chủ yếu của công quốc. Phần phía Nam của Württemberg có nhiều núi, với Rừng Đen toạ lạc ở phía Tây và Swabian Alb ở phía Đông. Đông Nam của công quốc - bên kia Swabian Alb là Ulm và lưu vực Sông Danube. Công quốc Württemberg có diện tích hơn 8.000 km2 (3.100 dặm vuông). Về mặt chính trị, công quốc được tạo ra từ sự kết hợp của 350 lãnh thổ nhỏ hơn do các địa chủ thế tục và giáo hội cai quản. Ngay từ thế kỷ XIV, các lãnh thổ này đã giải thể để thành lập ra các quận/huyện (gọi là Ämter hoặc Vogteien trong tiếng Đức).

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]