Công quốc Württemberg
Công quốc Württemberg
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1495–1803 | |||||||||
![]() Công quốc Württemberg (màu vàng) và các vùng lãnh thổ khác của Swabia. Bản đồ này là một sự đơn giản hóa quá mức vì có khoảng 80 lãnh thổ riêng biệt trong Vòng tròn Swabia và hàng trăm vùng đất và ngoại bang. Được xuất bản bởi Mattäus Seutter, khoảng năm 1750. | |||||||||
![]() Bản đồ địa hình của công quốc Württemberg ở miền nam nước Đức khoảng năm 1619 sau Công nguyên | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Thủ đô | Stuttgart | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Swabian German | ||||||||
Tôn giáo chính | Công giáo La Mã Lutheran | ||||||||
Tên dân cư | Württemberger | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Công quốc | ||||||||
Công tước Württemberg | |||||||||
• 1495–1496 | Eberhard I | ||||||||
• 1496–1498 | Eberhard II | ||||||||
• 1503–1550 | Ulrich I | ||||||||
• 1550–1568 | Christoph I | ||||||||
• 1568–1593 | Louis III | ||||||||
• 1593–1608 | Frederick I | ||||||||
• 1608–1628 | John Frederick | ||||||||
• 1628–1674 | Eberhard III | ||||||||
• 1674–1677 | William I | ||||||||
• 1693–1733 | Eberhard III | ||||||||
• 1733–1737 | Charles I | ||||||||
• 1744–1793 | Charles II | ||||||||
• 1744–1795 | Louis I | ||||||||
• 1795–1797 | Frederick II | ||||||||
• 1797–1803 | Frederick III | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Tiền Napoleon | ||||||||
21 tháng 7 1495 | |||||||||
Tháng 5 năm 1514 | |||||||||
• Nâng lên thành Tuyển đế hầu | 1803 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | ![]() ![]() |


Công quốc Württemberg (tiếng Đức: Herzogtum Württemberg) là một công quốc toạ lạc ở phía Tây Nam của Đế chế La Mã Thần thánh. Nó trở thành Nhà nước Đế chế của Thánh chế La Mã từ năm 1495 đến năm 1806. Tiền thân của nó chính là Bá quốc Württemberg, được thành lập từ thế kỷ XII, sau khi Công quốc Swabia tan rã. Sự tồn tại lâu dài và liên tục của công quốc Württemberg trong gần 4 thế kỷ chủ yếu là do kích thước của nó lớn hơn so với các công quốc láng giềng. Trong thời kỳ Cải cách Tin Lành, Württemberg phải đối mặt với nhiều áp lực từ Đế chế La Mã Thần thánh nhầm đảm bảo rằng công quốc này vẫn ở lại với đế chế. Württemberg liên tục chống lại các cuộc xâm lược từ Pháp trong thế kỷ XVII và XVIII, nó cũng cản đường quân đội Pháp và Áo trong cuộc chiến tranh kế vị giữa Nhà Bourbon và Nhà Habsburg.
Năm 1803, Napoléon Bonaparte đã nâng công quốc Württemberg lên thành Tuyển hầu quốc Württemberg của Đế chế La Mã Thần thánh. Ngày 01/01/1806, Tuyển đế hầu Württemberg được nâng lên thành Vương quốc Württemberg, và nó tồn tại cho đến khi Đế quốc Đức tan rã sau Chiến tranh Thế giới I.
Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Lãnh thổ của Công quốc Württemberg nằm bên trong thung lũng Sông Neckar, từ Tübingen đến Heilbronn, với thủ phủ là Stuttgart (cũng là thành phố lớn nhất) toạ lạc ở trung tâm công quốc. Phần phía bắc của Württemberg rộng rãi và màu mỡ với những con sông lớn, nơi đây trở thành vùng canh tác chủ yếu của công quốc. Phần phía Nam của Württemberg có nhiều núi, với Rừng Đen toạ lạc ở phía Tây và Swabian Alb ở phía Đông. Đông Nam của công quốc - bên kia Swabian Alb là Ulm và lưu vực Sông Danube. Công quốc Württemberg có diện tích hơn 8.000 km2 (3.100 dặm vuông). Về mặt chính trị, công quốc được tạo ra từ sự kết hợp của 350 lãnh thổ nhỏ hơn do các địa chủ thế tục và giáo hội cai quản. Ngay từ thế kỷ XIV, các lãnh thổ này đã giải thể để thành lập ra các quận/huyện (gọi là Ämter hoặc Vogteien trong tiếng Đức).