Cúp AFC 2009

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
AFC Cup 2009
Chi tiết giải đấu
Thời gian10 tháng 3 – 3 tháng 11 năm 2009
Số đội29+3 (từ 17 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchKuwait Al Kuwait (lần thứ 1)
Á quânSyria Al Karamah
Thống kê giải đấu
Số trận đấu117
Số bàn thắng334 (2,85 bàn/trận)
Số khán giả569.263 (4.865 khán giả/trận)
Vua phá lướiNigeria Robert Akaruye
Syria Mohamad Hamwi
Syria Jehad Al Hussain
Việt Nam Huỳnh Kesley Alves (mỗi người 8 bàn)
2008
2010

AFC Cup 2009 là phiên bản thứ sáu của AFC Cup, diễn ra giữa các câu lạc bộ từ các quốc gia là thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á.

Với việc Liên đoàn bóng đá châu Á đã xem xét thể thức của AFC Champions League và thực hiện những thay đổi quan trọng trong cách thi đấu, các đội đủ điều kiện tham dự Cúp AFC cũng đến từ các quốc gia khác so với các phiên bản trước.

Phân bổ đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 32 đội tham dự AFC Cup 2009.

Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các đội tham dự AFC Cup 2009.[1]

Chú thích:

•TH: Đương kim vô địch

•RU: Đương kim á quân

•1st, 2nd, 3rd,...: Vị trí tại giải quốc nội

•CW: Đội vô địch cúp quốc gia

•PW: Đội thắng play-off dự AFC Cup cuối mùa

•ACL Q: Đội thua vòng loại AFC Champions League

•(1): Câu lạc bộ đủ điều kiện dự AFC Champions League 2009, nhưng bị loại vì giải quốc nội của họ không đáp ứng các tiêu chí của AFC

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Á[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Bahrain BUS Uzbekistan NEF Liban AHD Yemen TIL
Bahrain Busaiteen 6 3 3 0 14 7 +7 12 2–2 4–2 3–0
Uzbekistan Neftchi Farg'ona 6 3 2 1 12 9 +3 11 1–1 2–1 1–0
Liban Al-Ahed 6 2 1 3 13 10 +3 7 1–1 5–1 3–0
Yemen Al-Tilal 6 1 0 5 3 16 −13 3 1–3 0–5 2–1

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Iraq ZAW Liban SAF Yemen HIL Oman SUW
Iraq Al-Zawraa 6 4 1 1 8 3 +5 13 2–1 2–0 2–0
Liban Safa 6 4 0 2 5 3 +2 12 1–0 0–1 1–0
Yemen Al-Hilal Al-Sahili 6 2 1 3 5 7 −2 7 1–1 0–1 2–0
Oman Al-Suwaiq 6 1 0 5 3 8 −5 3 0–1 0–1 3–1

Group C[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Kuwait ARB Iraq ARL Oman ORU Liban MAB
Kuwait Al-Arabi 6 3 2 1 11 6 +5 11 2–0 2–0 4–2
Iraq Arbil 6 2 2 2 8 7 +1 8 1–1 3–0 3–2
Oman Al-Oruba 6 2 2 2 6 7 −1 8 1–1 1–1 3–0
Liban Al-Mabarrah 6 2 0 4 7 12 −5 6 2–1 1–0 0–1

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Kuwait KUW Syria KAR Jordan WAH Ấn Độ MOH
Kuwait Al-Kuwait 6 4 1 1 12 4 +8 13 2–1 1–0 6–0
Syria Al-Karamah 6 4 0 2 12 7 +5 12 2–1 3–1 1–0
Jordan Al-Wahdat 6 3 1 2 12 7 +5 10 1–1 3–1 5–0
Ấn Độ Mohun Bagan 6 0 0 6 1 19 −18 0 0–1 0–4 1–2

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Syria MAJ Ấn Độ DEM Bahrain MHQ Jordan FAI
Syria Al-Majd 6 4 1 1 12 9 +3 13 2–1 1–1 4–3
Ấn Độ Dempo 6 3 1 2 10 8 +2 10 1–0 0–1 3–1
Bahrain Al-Muharraq 6 1 3 2 7 8 −1 6 2–3 1–1 0–0
Jordan Al-Faisaly 6 1 1 4 11 15 −4 4 1–2 3–4 3–2

Al-Majd bị cáo buộc đưa một cầu thủ không đủ điều kiện (Khaled Mansoor Al Baba) trong bốn trận đấu (với Al-Faisaly (JOR) vào ngày 07.04.2009 và 21.04.2009; với Dempo SC (IND) vào ngày 05.05.2009 và với Muharraq (BHR) vào ngày 19.05.2009) của AFC Cup. Tất cả các trận đấu này đã được xử thắng 3-0 cho các đối thủ của Al-Majd và câu lạc bộ đã bị phạt 4000 USD cho mỗi trận đấu. The player was ineligible because he was registered by the club outside the recognized window(s) for registration as provided for by FIFA and AFC.[2] Các án phạt dành cho Al-Majd sau đó được rút lại sau khi họ kháng cáo thành công.[3]

Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Hồng Kông SC Indonesia MED Maldives VB Malaysia JFC
Hồng Kông Nam Hoa 6 5 1 0 15 5 +10 16 3–0 2–1 2–0
Indonesia PSMS Medan 6 4 1 1 9 7 +2 13 2–2 1–0 3–1
Maldives VB 6 1 1 4 5 7 −2 4 1–2 1–2 2–0
Malaysia Johor FC 6 0 1 5 2 12 −10 1 1–4 0–1 0–0

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Thái Lan CHO Malaysia KED Hồng Kông EAS Việt Nam HAN
Thái Lan Chonburi 6 5 0 1 17 4 +13 15 3–1 4–1 6–0
Malaysia Kedah 6 2 1 3 14 10 +4 7 0–1 2–0 7–0
Hồng Kông Đông Phương 6 2 1 3 9 13 −4 7 2–1 3–3 3–0
Việt Nam Hà Nội ACB 6 2 0 4 6 19 −13 6 0–2 3–1 3–0

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ST T H B BT BB HS Đ Việt Nam BD Singapore HU Thái Lan PEA Maldives VAL
Việt Nam Bình Dương 6 4 1 1 15 4 +11 13 2–0 1–1 3–0
Singapore Home United 6 4 0 2 12 7 +5 12 2–1 3–1 5–1
Thái Lan PEA 6 3 1 2 12 10 +2 10 1–3 2–1 4–1
Maldives Club Valencia 6 0 0 6 3 21 −18 0 0–5 0–1 1–3

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng 16 đội diễn ra vào ngày 12 tháng 1 năm 2009, cùng với lễ bốc thăm vòng bảng. Các trận đấu khu vực Tây Á diễn ra vào ngày 26 tháng 5, trong khi các trận đấu khu vực Đông Á diễn ra vào ngày 23 tháng 6.

Đội 1  Tỉ số  Đội 2
Tây Á
Busaiteen Bahrain 1–2 (aet) Syria Al-Karamah
Al-Zawraa Iraq 1–3 Iraq Arbil
Al-Arabi Kuwait 2–1 (aet) Liban Safa
Al-Kuwait Kuwait 3–1 Ấn Độ Dempo
Al-Majd Syria 0–0 (aet)
(1–3 p)
Uzbekistan Neftchi Farg'ona
Đông Á
Nam Hoa Hồng Kông 4–0 Singapore Home United
Chonburi Thái Lan 4–0 Indonesia PSMS Medan
Bình Dương Việt Nam 8–2 Malaysia Kedah

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết và các vòng đấu loại trực tiếp diễn ra tại Kuala Lumpur, Malaysia vào ngày 29 tháng 6 năm 2009 vào 7:30 pm. Các trận lượt đi diễn ra vào ngày 15 tháng 9, và các trận lượt về diễn ra vào ngày 30 tháng 9.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Al-Kuwait Kuwait 2–1 Iraq Arbil 1–1 1–0
Neftchi Farg'ona Uzbekistan 5–5 (a) Hồng Kông Nam Hoa 5–4 0–1
Chonburi Thái Lan 2–4 Việt Nam Bình Dương 2–2 0–2
Al-Karamah Syria 0–0 (5–4 p) Kuwait Al-Arabi 0–0 0–0 (aet)

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận lượt đi diễn ra vào ngày 15 tháng 10, và các trận lượt về diễn ra vào ngày 21 tháng 10.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Al-Kuwait Kuwait 3–1 Hồng Kông Nam Hoa 2–1 1–0
Bình Dương Việt Nam 2–4 Syria Al-Karamah 2–1 0–3

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết diễn ra vào ngày 3 tháng 11 với đội chủ nhà là Al Kuwait.[4]

Al-Kuwait Kuwait2–1Syria Al-Karamah
Hakem  16'
Sulaiman  90+4'
Report Al Shbli  82'
Vô địch AFC Cup 2009
Kuwait
Al Kuwait
Lần đầu tiên

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ MD1 MD2 MD3 MD4 MD5 MD6 R16 QF1 QF2 SF1 SF2   F   Tổng
1 Nigeria Robert Akaruye Bahrain Busaiteen 2 2 1 2 1 8
Syria Mohamad Hamwi Syria Al-Karamah 1 2 1 1 3 8
Syria Jehad Al Hussain Kuwait Al-Kuwait 3 1 1 3 8
Việt Nam Huỳnh Kesley Alves Việt Nam Bình Dương 1 1 1 1 4 8
5 Brasil Cacá Hồng Kông Nam Hoa 1 1 2 2 1 7
6 Bờ Biển Ngà Mohamed Koné Thái Lan Chonburi 1 1 1 3 6
Uzbekistan Alisher Halikov Uzbekistan Neftchi Farg'ona 1 1 1 3 6
8 Jordan Mo'ayyad Abu Keshek Jordan Al-Faisaly 2 1 1 1 5
Malaysia Mohd Farizal Rozali Malaysia Kedah 1 3 1 5
Nigeria Ranty Martins Soleye Ấn Độ Dempo 1 2 2 5
Syria Firas Al Khatib Kuwait Al-Arabi 1 1 2 1 5
Thái Lan Pipob On-Mo Thái Lan Chonburi 1 1 2 1 5
Việt Nam Nguyễn Vũ Phong Việt Nam Bình Dương 1 2 1 1 5

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]