Cúp cờ vua thế giới 2000
Thông tin giải đấu | |||
---|---|---|---|
Môn thể thao | cờ vua | ||
Địa điểm | Thẩm Dương | ||
Thời gian | 1 tháng 9 năm 2000–13 tháng 9 năm 2000 | ||
Đơn vị tổ chức | FIDE | ||
Thể thức | Giải đấu đa thể thức | ||
Đơn vị đăng cai | Hiệp hội cờ vua Trung Quốc | ||
Số vận động viên | 24 | ||
Giải thưởng | $200,000 | ||
Chung kết | |||
Vô địch | Viswanathan Anand | ||
Á quân | Evgeny Bareev | ||
|
Cúp cờ vua thế giới 2000 hay tên đầy đủ là Cúp cờ vua thế giới FIDE 2000 là một giải đấu cờ vua gồm cả hai nội dung cho nam và nữ, mỗi nội dung 24 kỳ thủ, diễn ra từ ngày 1 đến 13 tháng 9 năm 2000 tại Thẩm Dương, Trung Quốc. Giải đấu do FIDE tổ chức, Hiệp hội cờ vua Trung Quốc đăng cai và được coi là Cúp cờ vua thế giới lần thứ nhất. Giải nam thuộc nhóm XVI, Viswanathan Anand thắng Evgeny Bareev trong trận chung kết, giành danh hiệu vô địch và khoản tiền thưởng 50 000 đô la Mỹ[1].
Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]
24 kỳ thủ được chia thành 4 bảng, mỗi bảng 6 kỳ thủ, thi đấu vòng tròn một lượt. Hai kỳ thủ đứng đầu vào đấu vòng loại trực tiếp. Các kỳ thủ bằng điểm ở vòng bảng được phân định thứ hạng bằng các ván cờ nhanh đánh thêm. Ở vòng loại trực tiếp (từ tứ kết), mỗi cặp đấu gồm hai ván, nếu hòa sẽ phân định thắng thua bằng các ván cờ nhanh, chớp[2].
Kỳ thủ tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Xét về mặt vị trí địa lý, châu Mỹ và châu Phi mỗi châu lục có 2 kỳ thủ, châu Á có 4 kỳ thủ, trong đó 3 kỳ thủ chủ nhà, còn lại là các kỳ thủ châu Âu.
|
|
Nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Xét về mặt vị trí địa lý, chủ nhà chiếm số lượng đông nhất với 7 kỳ thủ, châu Âu có 10 kỳ thủ, châu Mỹ 3 kỳ thủ, châu Á (ngoài Trung Quốc) và châu Phi 2 kỳ thủ.
|
|
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- (Số nhỏ trong ngoặc): thứ hạng của kỳ thủ trong top 100 hoặc top 50 nữ tại bảng xếp hạng FIDE mới nhất là tháng 7 năm 2000[3][4].
- Tất cả các kỳ thủ là đại kiện tướng nếu không có chú thích thêm.
- m: kiện tướng quốc tế
- wg: đại kiện tướng nữ quốc tế
- wm: kiện tướng nữ quốc tế
- f: kiện tướng FIDE
- wf: kiện tướng nữ FIDE
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng bảng diễn ra trong 5 ngày từ 1 đến 5 tháng 9 với 5 vòng đấu.
Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Chín trong 10 hạt giống hàng đầu kết thúc vòng bảng với số ván thắng nhiều hơn hoặc bằng số ván thua, trừ có Alexander Morozevich. Anh chỉ đạt 1/5 điểm. Nhà đương kim vô địch thế giới FIDE Alexander Khalifman cũng có một giải đấu thất vọng khi thua trước Anand và Gelfand. Ngựa ô của giải là hạt giống số 19 Gilberto Milos, đại kiện tướng Brazil từng 5 lần vô địch Nam Mỹ. Chiến thắng bất ngờ của Milos trước Morozevich đã giúp anh chiếm được ngôi đầu bảng A và thực tế còn vào đến bán kết giải đấu. Ở các nhóm khác hai hạt giống đầu đều nằm trong nhóm cao điểm nhất[5].
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Playoff hạng nhì: Ivanchuk - Short: 2 – 0 |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Playoff hạng nhì: Movsesian - Svidler: 2 – 1 |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
Playoff hạng nhì: Gelfand - Tkachiev: 2 – 1 |
Nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Ở giải nữ, một điều bất ngờ là hai hạt giống hàng đầu bị loại ngay từ vòng bảng, là đương kim nữ hoàng cờ Tạ Quân và cựu nữ hoàng cờ Chiburdanidze. Trong tám hạt giống đầu tiên của nữ còn có Vương Lôi không vượt qua được vòng bảng.
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Playoff hai vị trí đầu: |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Playoff hạng nhì: Cramling - Khurtsidze: 1½ – ½ |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
Playoff hạng nhất: Hoàng - Zhukova: 1½ – ½ |
Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Từ tứ kết đến chung kết là các cặp đấu loại trực tiếp. Tứ kết trong hai ngày 7 và 8, bán kết 9 và 10 còn chung kết 12 và 13 tháng 9.
Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Anand, hạt giống số 1 của giải, vượt qua tứ kết trước đối thủ lâu năm Vassily Ivanchuk. Ở bán kết Anand khó khăn hơn khi gặp Boris Gelfand, phải đánh đến ván cờ chớp armageddon. Ở nhánh còn lại, dù thua ván đầu tiên, Bareev gỡ được ván thứ hai ở tứ kết và thắng chung cuộc Azmaiparashvili, trước khi gặp Gilberto Milos đang hưng phấn ở bán kết. Bareev vượt qua kỳ thủ Brasil một cách sít sao, sau khi hòa cả hai ván tiêu chuẩn và thắng ván cờ nhanh đầu tiên nhờ vào một sai lầm chí mạng của Milos (79. Nd5??) dẫn đến mất hậu và thua trận đấu[6][7].
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||||||
Viswanathan Anand | 1½ | |||||||||||||
Vassily Ivanchuk | ½ | |||||||||||||
Viswanathan Anand | 3½ | |||||||||||||
Boris Gelfand | 2½ | |||||||||||||
Diệp Ngân Xuyên | 1½ | |||||||||||||
Boris Gelfand | 2½ | |||||||||||||
Viswanathan Anand | 1½ | |||||||||||||
Evgeny Bareev | ½ | |||||||||||||
Gilberto Milos | 3 | |||||||||||||
Sergei Movsesian | 2 | |||||||||||||
Gilberto Milos | 1½ | |||||||||||||
Evgeny Bareev | 2½ | |||||||||||||
Evgeny Bareev | 2½ | |||||||||||||
Zurab Azmaiparashvili | 1½ |
Nữ[sửa | sửa mã nguồn]
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||||||
Chư Thần | ½ | |||||||||||||
Pia Cramling | 1½ | |||||||||||||
Pia Cramling | 2 | |||||||||||||
Hứa Dục Hoa | 3 | |||||||||||||
Vương Du | ½ | |||||||||||||
Hứa Dục Hoa | 1½ | |||||||||||||
Hứa Dục Hoa | 1½ | |||||||||||||
Natalia Zhukova | ½ | |||||||||||||
Vương Tần | ½ | |||||||||||||
Natalia Zhukova | 1½ | |||||||||||||
Natalia Zhukova | 1½ | |||||||||||||
Hoàng Thanh Trang | ½ | |||||||||||||
Hoàng Thanh Trang | 1½ | |||||||||||||
Tần Khản Oánh | ½ |
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
a | b | c | d | e | f | g | h | ||
8 | 8 | ||||||||
7 | 7 | ||||||||
6 | 6 | ||||||||
5 | 5 | ||||||||
4 | 4 | ||||||||
3 | 3 | ||||||||
2 | 2 | ||||||||
1 | 1 | ||||||||
a | b | c | d | e | f | g | h |
Cả hai trận chung kết nam nữ đều có kết quả ván đầu hòa và ván thứ hai bên cầm trắng thắng.
Ván đầu tiên giữa Anand và Bareev hòa sau 33 nước. Ở ván thứ hai chơi phòng thủ Pháp, Anand cầm trắng đã thí quân đổi lấy hai tốt để giành lấy chút ưu thế. Tuy nhiên đến khi Bareev mắc sai lầm với 36... Re8?? thì Anand mới chính thức thắng trận[8].
Ở trận đấu Hứa gặp Zhukova, Hứa vượt qua đối thủ ở một ván phòng thủ Alekhine phức tạp sau 74 nước[9].
Kỳ thủ | Elo | 1 | 2 | Điểm |
---|---|---|---|---|
Viswanathan Anand (Ấn Độ) | 2762 | ½ | 1 | 1½ |
Evgeny Bareev (Nga) | 2702 | ½ | 0 | ½ |
Kỳ thủ | Elo | 1 | 2 | Điểm |
---|---|---|---|---|
Hứa Dục Hoa (Trung Quốc) | 2505 | ½ | 1 | 1½ |
Natalia Zhukova (Ukraina) | 2450 | ½ | 0 | ½ |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Arvind Aaron (29 tháng 8 năm 2000). “FIDE World Cup from August 3 (Cúp cờ vua thế giới từ 3 tháng 8)”. The Hindu. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ Mark Crowther (4 tháng 9 năm 2000). “The Week in Chess 304 - 1st FIDE World Cup (Cúp cờ vua thế giới lần đầu tiên)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Top 100 Players July 2000 - Archive (Lưu trữ bảng xếp hạng FIDE tháng 7 năm 2000)”. FIDE. 1 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Top 50 Women July 2000 - Archive (Lưu trữ bảng xếp hạng nữ FIDE tháng 7 năm 2000)”. FIDE. 1 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ “FIDE World Cup-A (Cúp cờ vua thế giới 2000 - bảng A)”. 365chess.com. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ Mark Crowther (11 tháng 9 năm 2000). “The Week in Chess 305 - 1st FIDE World Cup (Cúp cờ vua thế giới lần đầu tiên)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Gilberto Milos vs Evgeny Bareev, WCC 2000: 0-1 (Gilberto Milos gặp Evgeny Bareev)”. chessgames.com. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Viswanathan Anand vs Evgeny Bareev, WCC 2000: 1-0 (Viswanathan Anand gặp Evgeny Bareev)”. chessgames.com. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ Mark Crowther (18 tháng 9 năm 2000). “The Week in Chess 306 - 1st FIDE World Cup (Cúp cờ vua thế giới lần đầu tiên)”. The Week in Chess. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.