Bước tới nội dung

Cường độ (âm nhạc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

    \relative c' {
        \set Score.currentBarNumber = #37
        \key f \major
        \time 6/8

        f4.\pp f8( g a)
        bes4( g8) bes( a g)
        \override DynamicLineSpanner.staff-padding = #2
        f(\< f'4)\sf f8(\> e d)\!
        d4.( c8)
    }
Mở đầu của chủ đề chính trong chương ba của bản Symphonie fantastique của Berlioz, cho thấy việc sử dụng pianissimo (pp) và dấu nhẹ dần

Trong âm nhạc, cường độ hay biến cường của một bản nhạc là sự thay đổi về âm lượng giữa các nốt nhạc hoặc phân câu. Cường độ được chỉ định bằng các ký âm cụ thể, thường được thêm một số chi tiết. Tuy nhiên, các ký hiệu cường độ yêu cầu người biểu diễn phải diễn giải tùy thuộc vào bối cảnh âm nhạc: một ký hiệu cụ thể có thể tương ứng với âm lượng khác nhau giữa các bản nhạc hoặc thậm chí các phần của một bản nhạc. Việc thể hiện cường độ cũng mở rộng ra ngoài phạm vi âm lượng để bao gồm cả những thay đổi về âm sắc và đôi khi là tempo rubato.

Dấu cường độ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thang cường độ[1]
Tên gọi Chữ Mức độ
fortississimo
fff cực mạnh
fortissimo
ff rất mạnh
forte
f mạnh
mezzo-forte
mf mạnh vừa
mezzo-piano
mp nhẹ vừa
piano
p nhẹ
pianissimo
pp rất nhẹ
pianississimo
ppp cực nhẹ

Hai ký hiệu chỉ cường độ cơ bản trong âm nhạc là:[2][3]

  • p hay piano, nghĩa là "nhẹ".
  • f hay forte, nghĩa là "mạnh".

Các mức độ to và nhỏ còn có thể được chỉ dẫn như sau:

  • mp, thay cho mezzo-piano, nghĩa là "nhẹ vừa".
  • mf, thay cho mezzo-forte, nghĩa là "mạnh vừa".
  • più p, thay cho più piano, nghĩa là "nhẹ hơn".
  • più f, thay cho più forte, nghĩa là "mạnh hơn".

Việc sử dụng ba chữ f hoặc p liên tục cũng thường thấy:

  • pp, thay cho pianissimo, nghĩa là "rất nhẹ".
  • ff, thay cho fortissimo, nghĩa là "rất mạnh".
  • ppp, thay cho pianississimo hoặc piano pianissimo, nghĩa là "cực nhẹ".
  • fff , thay cho fortississimo hoặc forte fortissimo, nghĩa là "cực mạnh".[4][2]

Dưới đây là một số ký tự đặc biệt nhưng không phổ biến:

  • sfz hoặc sf, thay cho sforzando và nghĩa là "mạnh đột ngột", chỉ áp dụng cho một nhịp.
  • rfz hoặc rf, thay cho rinforzando và nghĩa là "tăng cường", thể hiện sự tăng âm thanh đột ngột trong một phân câu.
  • n hoặc ø, thay cho niente và nghĩa là "không còn gì", thể hiện sự im lặng; ký hiệu này thường dùng chung với những ký hiệu khác để tạo hiệu ứng đặc biệt.

Thay đổi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các từ tiếng Ý sau đây được dùng để chỉ sự thay đổi âm lượng dần dần:[5]

  • crescendo (viết tắt là cresc.) có nghĩa là "mạnh dần".
  • decrescendo (viết tắt là decresc.) có nghĩa là "nhẹ dần".
  • diminuendo (viết tắt là dim.) cũng có nghĩa là "nhẹ dần".

Sự thay đổi cường độ có thể được thể hiện bằng ký tự hình góc. Ký hiệu crescendo là hai đường thẳng mở ra về bên phải (); ký hiệu decrescendo mở ra từ bên trái và khép lại ở bên phải (). Phổ nhạc dưới đây thể hiện âm nhạc bắt đầu ở mức độ mạnh vừa phải, sau đó trở nên mạnh dần và sau đó trở nên nhẹ dần


    \relative c'' {
        \time 4/4
        \override DynamicLineSpanner.staff-padding = #2.5
        a4._\mf\< gis16 a\! c4.\> b8\! a4
    }

Cresc. molto and dim. molto thường sẽ được áp dụng để chỉ những thay đổi cường độ rõ rệt, với molto nghĩa là "nhiều". Ngược lại, poco cresc.poco dim chỉ những thay đổi nhẹ nhàng hơn, với poco nghĩa là "một chút", hoặc poco a poco có nghĩa là "dần dần".

Những thay đổi đột ngột về cường độ thường được chỉ ra bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố subito (có nghĩa là "đột ngột") vào ký hiệu cường độ mới. Subito piano (viết tắt là sub. p hoặc p sub.) ("nhẹ đột ngột") ngụ ý sự giảm âm lượng nhanh chóng, gần như đột ngột xuống khoảng p. Tương tự, subito có thể đánh dấu sự tăng âm lượng đột ngột, như trong sub. f hoặc f sub. ("mạnh đột ngột").[6]

Nốt nhấn thường được ký hiệu bằng dấu nhấn > ghi bên trên hoặc bên dưới nốt nhạc, nhằm nhấn mạnh một nốt so với các nốt khác. Kiểu nhấn mạnh sắc nét và ngắn gọn hơn được biểu thị bằng dấu marcato ^ phía trên nốt nhạc. Nếu cần nhấn mạnh một cách cụ thể, có thể sử dụng các biến thể của forzando/forzato hoặc dùng fortepiano.

forzando/forzato nghĩa là mạnh đột ngột, viết tắt là fz. To enhance the effect, subito often precedes it as sfz (subito forzato/forzando, sforzando/sforzato). Cách diễn giải và thực hiện các yêu cầu về cường độ này tùy thuộc vào người biểu diễn; forzato/forzando thường được coi là một biến thể của of marcato còn subito forzando/forzato là một biến thể của marcato nhưng đi kèm tenuto.[7]

Ký hiệu fortepiano fp biểu thị một forte theo ngay sau là piano. Ngược lại, pf là viết tắt của poco forte, dịch là "mạnh một chút", nhưng Brahms cho rằng ký hiệu này biểu thị phong cách forte trong âm thanh piano; vì có thể bị nhầm lẫn với pianoforte. nên ký hiệu này ít khi được sử dụng[8]

Messa di voce là một kỹ thuật hát và tô điểm âm nhạc trên một cao độ duy nhất khi tăng hay giảm cường độ.

Dấu cường độ cực trị

[sửa | sửa mã nguồn]
 {
#(set-global-staff-size 14)
\new StaffGroup
\with {
    \omit SystemStartBracket
    \override StaffGrouper.staffgroup-staff-spacing.basic-distance = #15
  } <<
\new PianoStaff <<
\new Staff \with { \magnifyStaff #3/4 } <<
\relative c'' { \time 4/4 \clef treble \key cis \minor \tempo "Tempo I" \tempo 4 = 50 \set Staff.extraNatural = ##f r8\fff _\markup {\left-align \italic m.d.} <cis e gis cis>-> <e gis b e>->_\markup { \italic pesante} <dis fisis ais dis>-> r <d fis bis d>-> r <bis dis fis bis>-> r <cis e gis cis>->_\markup {\dynamic sffff} <e gis b e>-> <dis fisis ais dis>-> r <d fis bis d>-> r <bis dis fis bis>->}
>>
\new Staff \with { \magnifyStaff #3/4 } <<
\relative c { \time 4/4 \clef treble \key cis \minor <cis e gis cis>2-> <a' a'>4-> <gis gis'>-> <cis, e gis cis>2-> <a' a'>4-> <gis gis'>->}
>>
>>

\new PianoStaff <<
\new Staff \with { \magnifyStaff #3/4 } <<
\relative c { \time 4/4 \clef bass \key cis \minor \set Staff.extraNatural = ##f r8\fff _\markup {\left-align \italic m.s.} <e gis cis e>-> <gis b e gis>->_\markup { \italic pesante} <fisis ais dis fisis>-> r <fis bis d fis>-> r <dis fis bis dis>-> r <e gis cis e>->_\markup {\dynamic sffff} <gis b e gis>-> <fisis ais dis fisis>-> r <fis bis d fis>-> r <dis fis bis dis>->}
>>
\new Staff \with { \magnifyStaff #3/4 } <<
\relative c,, { \time 4/4 \clef bass \key cis \minor <cis e gis cis>2->\sustainOn <a' a'>4-> \sustainOff \sustainOn <gis gis'>->\sustainOn <cis, e gis cis>2-> \sustainOn <a' a'>4->\sustainOff \sustainOn <gis gis'>->\sustainOn}
>>
>>
>>
}
Two measures of Sergei Rachmaninoff's Prelude in C minor showing dynamic markings sffff. The top two staves are both played by the right hand, the bottom two by the left.

Trong khi phạm vi điển hình của các dấu cường độ là từ ppp đến fff, một số bản nhạc sử dụng các ký hiệu bổ sung để nhấn mạnh hơn nữa. Các dấu cường độ cực trị thể hiện phạm vi cường độ rất lớn hoặc sự khác biệt rất nhỏ về âm lượng trong phạm vi bình thường. Kiểu sử dụng này phổ biến nhất trong các tác phẩm cho dàn nhạc từ cuối thế kỷ 19 trở đi. Nhìn chung, các ký hiệu này được hỗ trợ bởi việc phối dàn nhạc của một tác phẩm, với các đoạn forte nặng được thực hiện bằng cách chơi nhiều nhạc cụ lớn như kèn đồng và bộ gõ cùng một lúc.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

On Music, một trong những tác phẩm Moralia được cho là của triết gia Plutarch vào thế kỷ I sau Công nguyên, cho rằng biểu diễn âm nhạc của Hy Lạp cổ đại bao gồm các chuyển tiếp động – mặc dù động lực ít được chú ý trong văn bản hơn là nhịp điệu hoặc hòa âm.

Nhà soạn nhạc thời Phục hưng Giovanni Gabrieli là một trong những người đầu tiên chỉ ra cường độ trong ký hiệu âm nhạc. Tuy nhiên, đa phần ứng dụng của cường độ trong âm nhạc Baroque thời kỳ đầu vẫn còn ẩn ý và đạt được thông qua một hoạt động gọi là raddoppio ("nhân đôi") và sau đó là ripieno ("lấp đầy"), bao gồm việc tạo ra sự tương phản giữa một số lượng nhỏ các yếu tố và sau đó là một số lượng lớn các yếu tố (thường theo tỷ lệ 2:1 trở lên) để tăng khối lượng âm thanh. Hoạt động này đóng vai trò then chốt trong việc cấu trúc các hình thức nhạc cụ như concerto grosso và concerto độc tấu, trong đó một vài hoặc một nhạc cụ, được hỗ trợ bởi các nhạc cụ basso continuo hài hòa (organ, lute, theorbo, harpsichord, lirone, và các dây đàn có quãng trầm, chẳng hạn như cello hoặc viola da gamba, thường được sử dụng cùng nhau) xen kẽ hoặc kết hợp với nhau để tạo ra sự tương phản lớn hơn. Hoạt động này thường được gọi là động lực bậc thang, tức là sự xen kẽ của piano và forte.

Các nhà soạn nhạc Baroque về sau, như Antonio Vivaldi, thường dùng cường độ âm thanh một cách đa dạng hơn. J.S. Bach đã áp dụng một số thuật ngữ chỉ cường độ như forte, piano, più pianopianissimo (được viết đầy đủ), và trong một số trường hợp, ppp có thể được coi là pianissimo trong giai đoạn này. Năm 1752, Johann Joachim Quantz đã viết rằng "Ánh sáng và bóng tối phải liên tục được đưa vào ... bằng sự trao đổi không ngừng giữa âm thanh to và nhỏ."[22] Ngoài ra, đàn harpsichord có thể tạo âm thanh to hơn hoặc nhỏ hơn tùy thuộc vào độ dày của kết cấu âm nhạc (bốn nốt nhạc to hơn hai nốt nhạc).

Trong thời kỳ Lãng mạn, các nhà soạn nhạc đã mở rộng đáng kể khả năng mô tả cường độ trong bản nhạc của họ. Trong khi HaydnMozart chỉ định sáu cấp độ (pp to ff), thì Beethoven đã sử dụng ppp and fff (ít thường xuyên hơn), và Brahms đã sử dụng hàng loạt các thuật ngữ để mô tả cường độ. Trong chương chậm của bản tam tấu dành cho vĩ cầm, kèn cor và piano (Opus 40), Brahms sử dụng các biểu thức ppp, molto piano, và quasi niente để diễn tả những mức độ im lặng khác nhau. Nhiều nhà soạn nhạc Lãng mạn và sau này đã thêm più ppiù f, từ đó có tổng cộng mười cấp độ từ ppp đến fff.

Một ví dụ về tính hiệu quả của cường độ tương phản có thể được tìm thấy trong phần mở đầu của vở opera The Bartered Bride của Bedřich Smetana. Những nốt móc đơn nhanh được chơi ở cường độ pianissimo bởi những cây vĩ cầm thứ hai tạo thành một nền tảng phân biệt rõ nét với tuyên bố chủ đề sâu sắc được chơi fortissimo bởi những cây vĩ cầm thứ nhất.

Smetana Bartered Bride overture, nhịp 30-36
Khúc mở đầu Bride của Smetana, ô nhịp 30-36
  1. ^ So stark anreißen, daß die Saiten an das Holz anschlagen.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Read, Gardner (1969/1979). Music Notation: A Manual of Modern Practice, p.250. 2nd edition. Crescendo Publishing, part of Taplinger Publishing. ISBN 0-8008-5453-5.
  2. ^ a b c Nguyễn Bách 2021, tr. 62
  3. ^ Randel, Don Michael (2003). The Harvard Dictionary of Music (ấn bản thứ 4). Cambridge, MA, US: Harvard University Press Reference Library.
  4. ^ "Dynamics". Virginia Tech Multimedia Music Dictionary. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ Nguyễn Bách 2021, tr. 61
  6. ^ Nguyễn Bách 2021, tr. 228
  7. ^ Gerou, Tom; Lusk, Linda (1996). Essential Dictionary of Music Notation: The Most Practical and Concise Source for Music Notation. Van Nuys, CA: Alfred Music Publishing. tr. 37–38. ISBN 978-0882847306.
  8. ^ An Enigmatic Marking Explained, by Jeffrey Solow, Violoncello Society Newsletter, Spring 2000
  9. ^ Holst, Gustav (1921). The Planets. London: Goodwin & Tabb. tr. 29, 42, 159. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  10. ^ Tchaikovsky, Pyotr Ilyitch (1979). Fourth, Fifth and Sixth Symphonies in Full Score. New York: Dover Publications. First movement, just before Allegro vivo. ISBN 048623861X. OCLC 6414366.
  11. ^ Nikolayev, Aleksandr (biên tập). P.I. Tchaikovsky: Complete Collected Works, Vol. 25. tr. 79. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  12. ^ Tchaikovsky, Pyotr Ilyich (1979). Fourth, Fifth and Sixth Symphonies in Full Score. New York: Dover Publications. tr. 18, 65 [on PDF]. ISBN 048623861X. OCLC 6414366.
  13. ^ (1965). The Musical Times, Vol. 106. Novello.
  14. ^ Rachmaninoff, Sergei (1911). Thümer, Otto Gustav (biên tập). Album Book I. Op. 3, Nos. 1–5. London: Augener. tr. 5. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  15. ^ Mahler, Gustav (1909). Symphonie No. 7. Leipzig: Eulenburg. tr. 229. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  16. ^ Nielsen, Carl. Fjeldsøe, Michael (biên tập). Vaerker, Series II, No.5. tr. 128. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  17. ^ Ferneyhough, Brian (1982). Lemma-Icon-Epigram. London: Edition Pyotrs 7233.
  18. ^ "Extremes of Conventional Music Notation".
  19. ^ Kirzinger, Robert. "György Ligeti – Cello Concerto". allmusic. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  20. ^ "György Ligeti – Études for Piano (Book 2), No. 9 [3/9]". YouTube. ngày 6 tháng 4 năm 2015. Sự kiện xảy ra vào lúc 3:34. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  21. ^ "György Ligeti – Études for Piano (Book 2), No. 13 [7/9]". YouTube. ngày 2 tháng 9 năm 2015. Sự kiện xảy ra vào lúc 5:12–5:14. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  22. ^ Donington, Robert: Baroque Music (1982) W. W. Norton, 1982. ISBN 0-393-30052-8. tr. 33.
  • Nguyễn Bách (2021). Từ điển Giải thích Thuật ngữ âm nhạc. Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. ISBN 978-604-335-342-6.