Cỏ lông tây

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cỏ lông tây
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Poales
Họ (familia)Poaceae
Chi (genus)Brachiaria
Loài (species)B. mutica
Danh pháp hai phần
Brachiaria mutica
(Forssk.) Stapf, 1919
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Urochloa mutica (Forssk.) T.Q. Nguyen
  • Panicum barbinode Trin.
  • Panicum muticum Forssk.
  • Panicum purpurascens Raddi.

Cỏ lông tây (danh pháp hai phần: Brachiaria mutica), hay Cỏ lông Para,[2] là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (Forssk.) Stapf mô tả khoa học đầu tiên năm 1919.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cỏ lông tây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được phát triển trồng ở nhiều nơi trên thế giới để dùng làm thức ăn thô ở dạng xanh tươi hoặc phơi khô cho trâu, bò, ngựa. Tại Việt Nam, giống cỏ này được trồng ở Nam bộ từ cuối thế kỷ 19, sau được nhân rộng ra nhiều nơi khắp cả nước.

Cỏ ưa khí hậu nóng ẩm, có khả năng chịu được ngập nước ngắn ngày, chịu mặn, chịu phèn. Cỏ khỏe, sống nhiều năm, thân có thể cao tới 1,50m, phân nhánh nhiều, bò trên mặt đất, nhiều rễ, mọc rễ và đâm chồi ở các đốt. Lá hình ngọn giáo, dài đến 25 cm, nhọn đầu, mép lá sắc, bẹ lá có lông trắng, mềm. Cụm hoa chùy có 8 - 20 bông đơn hoặc kép ở gốc, trục có lông thưa, dài; bông chét không lông.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Diop, F.N.; Lansdown, R.V.; Gupta, A.K. (2020). Brachiaria mutica. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T164272A67773905. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T164272A67773905.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Cỏ lông tây
  3. ^ The Plant List (2010). Brachiaria mutica. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]