Cộng hòa Kareliya

Republic of Karelia (tiếng Anh)
Республика Карелия (tiếng Nga)
-  Nước cộng hòa  -
Hệ tọa độ: 63°49′B 33°00′Đ / 63,817°B 33°Đ / 63.817; 33.000

Huy hiệu Cộng hòa Karelia

Cờ Cộng hòa Karelia
AnthemQuốc ca Cộng hòa Karelia [cần dẫn nguồn]
Thể chế chính trị
Quốc gia Nga
Tư cách chính trị Nước cộng hòa
Vùng liên bangTây bắc[1]
Vùng kinh tếBắc[2]
Thủ đôPetrozavodsk[cần dẫn nguồn]
Ngôn ngữ chính thứcNga[3]
Số liệu thống kê
Dân số
(Kết quả sơ bộ Điều tra 2010)[4]
643.548 618,056(2.018) người
- Xếp hạng trong nước Nga thứ 68
- Thành thị[4] 78.0%
- Nông thôn[4] 22.0%
Dân số
(Điều tra 2002)[5]
see source
- Xếp hạng trong nước Nga N/A
- Thành thị[5] N/A
- Nông thôn[5] N/A
- Mật độ[chuyển đổi: số không hợp lệ][6]
Diện tích (điều tra năm 2002)[7]172.400 km2 (66.600 dặm vuông Anh)
- Xếp hạng ở Ngathứ 20
Thành lập16/7/1956[8]
Biển số xe10
ISO 3166-2:RURU-KR
Múi giờ[9]
Chính quyền (đến tháng 3 năm 2011)
Người đứng đầu[10]Andrey Nelidov[11]
Lập phápNghị viện lập pháp[12]
Website chính thức
http://www.gov.karelia.ru/

Cộng hòa Kareliya hay Cộng hòa Karelia (tiếng Nga: Респу́блика Каре́лия, Respublika Kareliya; tiếng Karelia: Karjalan tazavaldu; tiếng Phần Lan: Karjalan tasavalta; tiếng Veps: Karjalan Tazovaldkund) là một chủ thể liên bang của Nga. Thủ đô là thành phố Petrozavodsk. Dân số: 643.548 (theo điều tra dân số Nga năm 2010).[13]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Nước cộng hòa Kareliya nằm ở phía tây bắc liên bang Nga, nằm giữa lòng chảo của biển Trắngbiển Baltic. Đường bờ biển Trắng là 630 km (391 mi).

Sông[sửa | sửa mã nguồn]

Có khoảng 27.000 con sông ở Karelia. Những sông lớn bao gồm:

Hồ[sửa | sửa mã nguồn]

Có khoảng 60.000 hồ ở Karelia. Hồ và đầm lầy ở Kareliya chứa khoảng 2.000 km³ nước sạch. Hồ Ladoga (tiếng Phần Lan: Laatokka) và Hồ Onega (Ääninen) là những hồ lớn nhất ở châu Âu. Other lakes include:

Vùng Bắc KareliaKarelia Nam nằm ở Phần Lan và cộng hòa Kareliya nằm ở Nga. Eo đất Karelia giờ là một phần của tỉnh Leningrad

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ hành chính cộng hoà Kareliya

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Kareliya nằm trong vùng khí hậu lục địa Đại Tây Dương. Nhiệt độ trung bình tháng Một là -8.0 °C, và +16.4 °C vào tháng Bảy. Lượng mưa trung bình là 500–700 mm.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (President of the Russian Federation. Decree #849 ngày May 13, 2000 On the Plenipotentiary Representative of the President of the Russian Federation in a Federal District. Có hiệu lực từ May 13, 2000.).
  2. ^ Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart of the Russian Federation. #OK 024-95 December 27, 1995 Russian Classification of Economic Regions. 2. Economic Regions, sửa đổi bởi Amendment #5/2001 OKER. ).
  3. ^ Theo Điều 68.1 của Hiến pháp Nga, tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức trên toàn bộ lãnh thổ liên bang Nga. Điều 68.2 quy định thêm rằng chỉ có các nước cộng hòa có quyền có ngôn ngữ chính thức khác bên cạnh tiếng Nga.
  4. ^ a b c Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  5. ^ a b c Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  6. ^ The value of density was calculated automatically by dividing the 2002 Census population by the area specified in the infobox. Please note that this value may not be accurate as the area specified in the infobox is not necessarily reported for the same year as the Census (2002).
  7. ^ Федеральная служба государственной статистики (Federal State Statistics Service) (21 tháng 5 năm 2004). Территория, число районов, населённых пунктов и сельских администраций по субъектам Российской Федерации[[Thể loại:Bài viết có văn bản tiếng Nga]] (Territory, Number of Districts, Inhabited Localities, and Rural Administration by Federal Subjects of the Russian Federation)”. Всероссийская перепись населения 2002 года (All-Russia Population Census of 2002) (bằng tiếng Nga). Federal State Statistics Service. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2008. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
  8. ^ "Карельский государственный архив новейшей истории. Путеводитель". Приложение "Административно-территориальное устройство Республики Карелия". 2003.
  9. ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ  2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
  10. ^ Constitution, Article 46.
  11. ^ Official website of the Republic of Karelia. Andrey Vitalyevich Nelidov
  12. ^ Constitution, Article 32
  13. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.