Cadmi(II) nitrat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Cadmi nitrat)
Cadmi(II) nitrat
Cấu trúc của cadmi(II) nitrat
Mẫu cadmi(II) nitrat
Danh pháp IUPACCadmium(II) nitrate
Tên khácNitric acid, cadmium salt
Cadmi đinitrat
Cadmic nitrat
Cadmi(II) nitrat(V)
Cadmi đinitrat(V)
Cadmic nitrat(V)
Nhận dạng
Số CAS10325-94-7
PubChem25154
Số EINECS233-710-6
ChEBI77732
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
ChemSpider23498
UNIIVF9RQV8VXV
Thuộc tính
Công thức phân tửCd(NO3)2
Khối lượng mol236,4194 g/mol (khan)
272,44996 g/mol (2 nước)
308,48052 g/mol (4 nước)
Bề ngoàitinh thể trắng hút ẩm
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng3,6 g/cm³ (khan)
2,45 g/cm³ (4 nước)[1]
Điểm nóng chảy 360 °C (633 K; 680 °F)
59,5 °C (139,1 °F; 332,6 K) (4 nước)[1]
Điểm sôi 132 °C (405 K; 270 °F) (4 nước)[2]
Độ hòa tan trong nước109,7 g/100 mL (0 ℃)
126,6 g/100 mL (18 ℃)
139,8 g/100 mL (30 ℃)
320,9 g/100 mL (59,5 ℃)[3], xem thêm bảng độ tan
Độ hòa tantan trong acid, amonia, alcohol, ete, aceton
5 g/L trong metanol
tạo phức với amonia, hydrazin, thiourea
MagSus-5.51·10-5 cm³/mol (khan)
-1.4·10-4 cm³/mol (4 nước)[1]
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểLập phương (khan)
Trực thoi (4 nước)[1]
Nhóm không gianFdd2, No. 43 (4 nước)[4]
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộ độc cao
NFPA 704

0
4
0
 
PEL[1910.1027] TWA 0,005 mg/m³ (tính theo Cd)[5]
LD50300 mg/kg (rats, oral)[2]
RELCa[5]
IDLHCa [9 mg/m³ (tính theo Cd)][5]
Ký hiệu GHSGHS06: ToxicGHS08: Health hazardThe environment pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)[6]
Báo hiệu GHSNguy hiểm
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH301, H330, H340, H350, H360, H372, H410[6]
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP201, P260, P273, P284, P301+P310, P310[6]
Các hợp chất liên quan
Cation khácKẽm nitrat
Thủy ngân(II) nitrat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Cadmi(II) nitrat là tên gọi chung của tất cả các hợp chất vô cơcông thức hóa học Cd(NO3)2·xH2O. Dạng khan của hợp chất này là một chất dễ bay hơi nhưng những chất khác là muối. Tất cả các hợp chất có cùng tên gọi này đều là các chất rắn kết tinh không màu hấp thụ độ ẩm từ không khí để tạo thành tinh thể ngậm nước. Hợp chất của cadmi cũng thường được nhắc đến là một chất gây ung thư.

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Cadmi(II) nitrat được sử dụng để làm thủy tinh màusứ[7] và như một loại bột nhão dùng trong nhiếp ảnh.

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Cadmi(II) nitrat được điều chế bằng cách hòa tan kim loại cadmi hoặc cadmi(II) oxide, hydroxide hoặc carbonat trong acid nitric, tiếp theo sau đó là quá trình tinh thể hóa:

CdO + 2HNO3 → Cd(NO3)2 + H2O
CdCO3 + 2HNO3 → Cd(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Cd + 4HNO3 → 2NO2↑ + 2H2O + Cd(NO3)2

Phản ứng[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nhiệt phân ở nhiệt độ cao tạo ra cadmi(II) oxide và nitơ oxide. Khi hydro sulfide được truyền qua dung dịch được acid hóa của hợp chất cadmi(II) nitrat, thì cadmi(II) sulfide màu vàng được hình thành. Hợp chất sulfide này sau đó chuyển dần sang màu đỏ dưới điều kiện nhiệt độ sôi.

Khi tác dụng với dung dịch natri hydroxide, cadmi(II) nitrat tạo thành cadmi(II) hydroxide. Nhiều muối cadmi không hòa tan thu được bằng các phản ứng kết tủa tương tự.

Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]

Cd(NO3)2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như Cd(NO3)2·4NH3 là tinh thể không màu[8] hay Cd(NO3)2·6NH3 là bột vô định hình màu trắng.[9]

Cd(NO3)2 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như Cd(NO3)2·3N2H4 là tinh thể trong suốt màu vàng lục nhạt.[10]

Cd(NO3)2 còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như Cd(NO3)2·2CS(NH2)2 và Cd(NO3)2·4CS(NH2)2 đều là tinh thể không màu.[11][12] Khối lượng riêng của chúng lần lượt là 2,27, 1,94 và 1,9 (g/cm³).[13]

Cd(NO3)2 còn tạo một số hợp chất với CSN3H5, như Cd(NO3)2·2CSN3H5 là tinh thể không màu.[14]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Lide, David R. biên tập (2009). CRC Handbook of Chemistry and Physics . Boca Raton, Florida: CRC Press. ISBN 978-1-4200-9084-0.
  2. ^ a b “MSDS of Cadmium nitrate tetrahydrate”. https://www.fishersci.ca. Fisher Scientific. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2014. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  3. ^ Seidell, Atherton; Linke, William F. (1919). Solubilities of Inorganic and Organic Compounds (ấn bản 2). New York: D. Van Nostrand Company. tr. 178.
  4. ^ James, D. W.; Carrick, M. T.; Leong, W. H. (1978). “Raman spectrum of cadmium nitrate”. Australian Journal of Chemistry. 31 (6): 1189. doi:10.1071/CH9781189.
  5. ^ a b c “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0087”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  6. ^ a b c Bản dữ liệu Cadmi(II) nitrat của Sigma-Aldrich, truy cập lúc {{{Datum}}} (PDF).
  7. ^ Karl-Heinz Schulte-Schrepping, Magnus Piscator "Cadmium and Cadmium Compounds" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2007 Wiley-VCH, Weinheim. doi:10.1002/14356007.a04_499.
  8. ^ Experiment 7 Qualitative Analysis (MT635 Laboratory) (Alifa Camille N. Santos, M.Sc.), trang 9. Truy cập 18 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ Gmelin-Kraut's Handbuch der anorganischen chemie... unter mitwirkung hervorragender fachgenossen (Gmelin, Leopold, 1788-1853; Kraut, Karl Johann, 1829-1912), trang 121. Truy cập 18 tháng 4 năm 2021.
  10. ^ Chemisches Zentralblatt (ngày 3 tháng 2 năm 1909), trang 347. Truy cập 18 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ Synthesis, nucleation kinetics, growth and characterization of Bis (Thiourea) cadmium nitrate nonlinear optical single crystals Lưu trữ 2021-04-18 tại Wayback Machine. Truy cập 18 tháng 4 năm 2021.
  12. ^ A. P. Arthi, M. Sumithra Devi, K. Thamizharasan – Crystal growth, spectral, structural, optical and thermal properties of semi-organic single crystal: Tetrakis (thiourea) cadmium(II) nitrate. Optik 126 (23): 4131–4135 (tháng 12 năm 2015). doi:10.1016/j.ijleo.2015.08.031.
  13. ^ Handbook… (Pierre Villars, Karin Cenzual, Roman Gladyshevskii; Walter de Gruyter GmbH & Co KG, 24 thg 7, 2017 - 1970 trang). Truy cập 18 tháng 4 năm 2021.
  14. ^ Romanenko, G.V., Savelieva, Z.A. & Larionov, S.V. Crystal and Molecular Structure of the Complex of Cadmium(II) Nitrate with Thiosemicarbazide d[Cd{NH2NHC(S)NH2}(NO3)2]. Journal of Structural Chemistry 42, 868–870 (tháng 9 năm 2001). doi:10.1023/A:1017950307372.