Cao Ly Văn Tông
Cao Ly Văn Tông 고려 문종 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vua Cao Ly | |||||
Tại vị | 1046 – 1083 | ||||
Tiền nhiệm | Cao Ly Tĩnh Tông | ||||
Kế nhiệm | Cao Ly Thuận Tông | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 29 tháng 12 năm 1019 | ||||
Mất | 2 tháng 9 năm 1083 (64-65 tuổi) | ||||
An táng | Cảnh lăng | ||||
Hậu phi | xem văn bản | ||||
Hậu duệ | Cao Ly Thuận Tông Cao Ly Tuyên Tông Cao Ly Túc Tông | ||||
| |||||
Thân phụ | Cao Ly Hiển Tông | ||||
Thân mẫu | Nguyên Huệ Vương hậu | ||||
Tôn giáo | Phật giáo |
Cao Ly Văn Tông | |
Hangul | 문종 |
---|---|
Hanja | 文宗 |
Romaja quốc ngữ | Munjong |
McCune–Reischauer | Munjong |
Hán-Việt | Văn Tông |
Cao Ly Văn Tông (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều Cao Ly. Ông là em cùng cha với Đức Tông và Tĩnh Tông.
Khi còn là vương tử ông được sắc phong là Lạc Lãng quân (樂浪君). Do các con của Tĩnh Tông còn nhỏ nên ông đã kế vị vua anh.
Dưới thời ông trị vì, triều đình trung ương Cao Ly đã trở thành một cơ quan quyền lực hoàn chỉnh và có thẩm quyền đối với các hào tộc địa phương. Văn Tông và các vị quốc vương sau đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lãnh đạo quân đội là tướng dân sự. Ông cũng mở rộng biên giới phía bắc của Cao Ly đến sông Áp Lục và sông Đồ Môn. Ông có tên húy là Vương Huy (왕휘, 王徽, Wang Hwi), tên chữ là Chúc U (촉유, 燭幽, Chogyu).
Văn Tông qua đời năm 1083, thọ 64 tuổi. Thụy là Chương Thánh Cương Chính Minh Đới Nhân Hiếu Đại vương (章聖剛正明戴仁孝大王), táng tại Cảnh lăng (景陵).
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
- Cha: Cao Ly Hiển Tông.
- Mẹ: Nguyên Huệ Vương hậu.
Thê tử[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhân Bình Vương hậu (인평왕후 김씨), công chúa của Cao Ly Hiển Tông và Nguyên Thành vương hậu, tức chị em cùng cha khác mẹ với Văn Tông. Không có con.
- Nhân Duệ Vương hậu Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), trưởng nữ của Lý Tử Uyên.
- Cao Ly Thuận Tông Vương Huân (고려 순종 왕훈; 1047 – 1083).
- Cao Ly Tuyên Tông Vương Vận (고려 선종 왕운; 1049 – 1094).
- Cao Ly Túc Tông Vương Ngung (고려 숙종 왕옹; 1054 – 1105).
- Đại Giáo Quốc Sư Vương Hú (대각국사 의천; 1055 – 1101), xuất gia, hiệu là Nghĩa Thiên (義天; 의천). Ông là người khai sáng trường phái Phật giáo Thiên Đài Tông (Cheontae)[1].
- Thường An công Vương Tú (상안공 왕수; ? – 1095), sơ phong Bình Nhưỡng hầu (平壤侯; 평양후). Thụy Anh Lương (英良).
- Đạo Sinh Tăng Thống Vương Sanh (도생승통 왕탱; ? – 1112), xuất gia.
- Kim Quan hầu Vương Bỉ (금관후 왕비; ? – 1092). Thụy Trang Hiến (莊憲). Không con.
- Biện Hàn hầu Vương Âm (변한후 왕음; ? – 1086). Thụy Chương Thuận (章順). Không con.
- Lạc Lãng hầu Vương Thầm (낙랑후 왕침; ? – 1083). Mất sau Văn Tông vài ngày. Không con.
- Thông Huệ Thủ Tòa Vương Cảnh (총혜수좌 왕경), xuất gia.
- Tích Khánh Cung chúa (적경궁주; ? – 1113), lấy anh/em cùng cha là Phù Dư công Vương Toại.
- Bảo Ninh Cung chúa (보령궁주; ? – 1113), lấy em họ là Lạc Lãng hầu Vương Anh (낙랑후 왕영)[2].
- 2 công chúa chết sớm.
- Nhân Kính Hiền phi (인경현비), con gái thứ hai của Lý Tử Uyên. Nhập cung sơ phong Thọ Ninh Cung chúa (壽寧宮主), truy phong Hiền phi.
- Tương Hiến vương Vương Đào (양헌왕 왕도; ? – 1099), sơ phong Triều Tiên công (朝鮮公; 조선공), khi mất truy phong Vương. Vợ là Vương phi họ Lý, có ba con trai.
- Phù Dư hầu Vương Toại (부여공 왕수; ? – 1112), lấy Tích Khánh Cung chúa. Có một con trai.
- Thần Hàn hầu Vương Du (진한후 왕유; ? – 1099), sinh Văn Trinh Vương hậu, ngẫu phối của Cao Ly Duệ Tông. Thụy Hòa Tín (和信).
- Nhân Tiết Hiền phi (인절현비; ? – 1082), con gái thứ ba của Lý Tử Uyên. Nhập cung sơ phong Sùng Kính Cung chúa (崇敬宮主), truy phong Hiền phi.
- 2 công chúa chết sớm.
- Nhân Mục Đức phi Kim thị (인목덕비 김씨; ? – 1094), con gái Kim Nguyên Xung. Nhập cung sơ phong Sùng Hóa Cung chúa (崇化宮主), truy phong Hiền phi.
- 1 công chúa chết sớm.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Xem Vương Hú (en.wiki)
- ^ Vương Anh là con của Tĩnh Giản vương Vương Cơ. Vương Cơ là em ruột của Văn Tông.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Eckert, Lee, Lew, Robinson and Wagner, Korea Old and New: A History, Harvard University Press, 1990. ISBN 0-9627713-0-9