Centropyge aurantonotus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Centropyge aurantonotus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacanthidae
Chi (genus)Centropyge
Loài (species)C. aurantonotus
Danh pháp hai phần
Centropyge aurantonotus
Burgess, 1974

Centropyge aurantonotus là một loài cá biển thuộc chi Centropyge trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: aurantia ("màu cam") và notus ("lưng"), hàm ý đề cập đến màu sắc của vùng đầu, lưng và vây lưng của chúng[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. aurantonotus được ghi nhận từ các đảo quốc trong Tiểu Antilles trải dài dọc theo vùng bờ biển Nam Mỹ[1], xa về phía nam là đến bang São Paulo, Brasil[3], nhưng cũng đã có những báo cáo về sự xuất hiện của loài này ở ngoài khơi bang Santa Catarina (Brasil)[4].

C. aurantonotus sống trên các rạn san hô viền bờ và các mỏm đá ngầm trên nền đáy đá vụn, thường tập trung gần các rạn san hô nhánh Acropora cervicornis[3]. C. aurantonotus được quan sát phổ biến ở độ sâu từ 15 trở xuống; độ sâu lớn nhất mà loài này được thu thập là 300 m, ngoài khơi đảo quốc Saint Lucia[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. aurantonotus có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 7,5 cm[3]. C. aurantonotus có màu xanh lam thẫm, ngoại trừ toàn bộ vùng đầu, hầu hết vây lưng và thân trên là có màu vàng kim đến màu cam. Bao quanh mắt là một vòng tròn màu xanh lam sáng. Mống mắt màu cam. Vây ngực trong suốt, các vây còn lại có dải viền màu xanh óng ở rìa. Vây lưng sau có màu xanh thẫm.

C. aurantonotuskiểu hình khá giống với hai loài, là Centropyge argiCentropyge resplendens. Toàn bộ cơ thể C. argi có màu xanh lam thẫm, ngoại trừ đầu và ngực là màu vàng cam[5]. Còn C. resplendensC. aurantonotus có thể được phân biệt qua màu sắc vây đuôi và vùng đầu: đuôi màu vàng cam ở C. resplendens và xanh thẫm ở C. aurantonotus, còn đầu của C. aurantonotus hoàn toàn là màu vàng cam, trong khi đầu của C. resplendens có màu xanh thẫm (chỉ có mõm màu vàng)[5].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. aurantonotustảohải miên (bọt biển)[3].

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. aurantonotus là một loài cá cảnh được đánh bắt khá phổ biến. Theo thống kê năm 2006, C. aurantonotus đứng thứ 5 trong danh sách những loài được xuất khẩu ở Brasil[4]. Loài này cũng đã được nhân giống trong điều kiện nuôi nhốt. Nhiệt độ thích hợp để trứng có thể nở là từ 24 đến 28oC[6].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c R. Pyle; R. Myers; L. A. Rocha; M. T. Craig (2010). Centropyge aurantonotus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165865A6152213. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165865A6152213.en. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Centropyge aurantonotus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  4. ^ a b Raoani C. Mendonça và cộng sự (2019). “Effect of temperature on hatching success of flameback pygmy angelfish Centropyge aurantonotus eggs”. Aquaculture Research. 51 (2): 1303–1306. doi:10.1111/are.14443.
  5. ^ a b Lubbock & Sankey, sđd, tr.230
  6. ^ Raoani C. Mendonça và cộng sự (2020). “Thermal influence on the embryonic development and hatching rate of the flameback pygmy angelfish Centropyge aurantonotus eggs”. Zygote. 28 (1): 80–82. doi:10.1017/S096719941900056X.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]