Chân Hưng vương
Kim Sammaekjong 김삼맥종 | |
---|---|
Tân La Chân Hưng vương | |
Quốc vương Tân La | |
Nhiệm kỳ 540–576 | |
Niên hiệu | |
Geonwon: 540–550 Gaeguk: 551–567 Daechang: 568–571 Hongje: 572–576 | |
Tiền nhiệm | Kim Wonjong |
Kế nhiệm | Kim Saryun |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 526 |
Nơi sinh | Gyeongju |
Mất | 576 |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Imjo |
Thân mẫu | Thái hậu Jiso |
Phối ngẫu | Vương hậu Sado |
Hậu duệ | Chân Trí Vương |
Nghề nghiệp | quốc vương |
Tôn giáo | Phật giáo |
Quốc tịch | Tân La |
Chân Hưng vương | |
Hangul | 진흥왕 |
---|---|
Hanja | 眞興王 |
Romaja quốc ngữ | Jinheung wang |
McCune–Reischauer | Chinhŭng wang |
Chân Hưng Vương (540–576) là vua thứ 24 của Tân La,[1] một trong Tam Quốc (Triều Tiên).
Ông là người kế vị Pháp Hưng Vương (514–540) và được kế vị bởi Chân Trí Vương (576–579). Chân Hưng Vương là cháu của Pháp Hưng vương và là một trong những vị vua vĩ đại của Tân La, người đã mở rộng bờ cõi Tân La rất nhiều. Cải biên tổ chức Hoa Lang Đồ- 화랑도(花郞徒) nhằm đào tạo nhân tài để phục vụ cho sự phát triển của quốc gia. Ông chiến đấu giành thung lũng sông Hán với Bách Tế Thánh Vương, vua thứ 26 của Bách Tế. Chân Hưng đã thắng và mở rộng lãnh thổ Tân La hơn rất nhiều.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Il-yeon: Samguk Yusa: Legends and History of the Three Kingdoms of Ancient Korea, translated by Tae-Hung Ha and Grafton K. Mintz. Book One, page 52. Silk Pagoda (2006). ISBN 1-59654-348-5