Chò đãi
Annamocarya sinensis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fagales |
Họ (familia) | Juglandaceae |
Phân họ (subfamilia) | Juglandoideae |
Tông (tribus) | Juglandeae |
Phân tông (subtribus) | Caryinae |
Chi (genus) | Annamocarya A.Chev., 1941 |
Loài (species) | A. sinensis |
Danh pháp hai phần | |
Annamocarya sinensis (Dode) Leroy, 1950 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Annamocarya indochinensis (A.Chev.) A.Chev., 1941 |
Chò đãi, hay hồ đào có mỏ hoặc mạy Tàu, mạy Trung Quốc (danh pháp khoa học Annamocarya sinensis) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Juglandaceae, và cũng là loài duy nhất thuộc chi Annamocarya, có nguồn gốc từ vùng tây nam Trung Quốc (Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam) và miền bắc Việt Nam. Chò đãi cũng thường được xếp vào chi Mạy (Carya) với danh pháp Carya sinensis, nhưng nó cũng chia sẻ nhiều đặc trưng với các loài óc chó trong chi Juglans. Nó được gộp cùng Carya trong phân tông Caryinae.[2]
Chò đãi là loài cây gỗ nhỡ, có thể cao tới 30m, đường kính 0,8m. Đây là một loài cây thường xanh phân bố trong rừng mưa nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới thường xanh, ở độ cao từ 600 - 1.000m trên núi đá vôi. Thân cây nhẵn. Lá kép lông chim một lần lẻ có kích thước 30–50 cm, có từ 7-11 lá chét. Lá chét có chất liệu bóng gần da, mép lá chét nguyên (đặc điểm phân biệt với các loài thuộc chi Mạy). Hoa đơn tính, nhóm cụm hoa đực thường mọc ở nách lá có từ 5-8 cụm hoa đực, mỗi cụm hoa đực là hoa tự hình bông đuôi sóc. Hoa cái thường mọc ở đầu cành. Quả hình cầu hoặc hình trứng dài 6–8 cm rộng 4–6 cm, có mỏ nhỏ ở đỉnh quả. Hoa ra vào tháng 3-4, quả cho vào tháng 8-9.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sun, W. (1998). “Carya sinensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 1998: e.T32321A9697238. doi:10.2305/IUCN.UK.1998.RLTS.T32321A9697238.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.[liên kết hỏng]
- ^ "Juglandeae có hai phân tông, là Juglandinae subtr. nov. và Caryinae subtr. nov., phân tông đầu chứa 3 chi (là Juglans, Pterocarya và Cyclocarya), còn phân tông sau với 1 hoặc 2 chi (là Carya và có thể là Annamocarya) (Bảng 1)," (bản dịch từ tiếng Anh tại trang 260 của Paul S. Manos & Donald E. Stone, 2001. "Evolution, Phylogeny, and Systematics of the Juglandaceae" Annals of the Missouri Botanical Garden 28(2): 231–269, tr. 260. Missouri Botanical Garden Press, 2001. JSTOR 2666226
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]