Chó Lurcher

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chó Lurcher

Chó Lurcher lông dàu
Nguồn gốc IrelandVương quốc Anh
Đặc điểm
Bộ lông Bất kỳ
Màu Bất kỳ
Lứa đẻ tùy kích thước
Tuổi thọ 12-15 năm
Ghi chú
Lurcher có thể đã được đăng ký với Hiệp hội Chó Lurcher Bắc Mỹ và Chó dài (NALLA)[1]

Chó Lurcher là kết quả của việc phối giống của một con chó săn thị giác với một con giống chó khác, thường là một giống chó nông trại hoặc một loại chó săn. Brian Plummer xác định Chó Lurcher Norfolk là giống chó tiền thân của giống chó Lurcher hiện đại.[1] Trong khi không phải là một giống thuần chủng, nó thường là kết quả của việc lai giống giiữa một giống chó săn và một giống chó làm việc.[2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chó Lurcher, theo huyền thoại kể rằng trong thế kỷ 14, 15 và đầu thế kỷ 16 chính phủ Anh và Scotland cấm người dân khỏi sở hữu những con chó săn, như chó săn sói Ireland, chó săn hươu Scotland và các giống chó săn thỏ, mặc dù không có tài liệu từ thời điểm có thể được tìm thấy để xác minh điều này. Người ta nghĩ rằng Chó Lurcher có thể đã được lai tạo để tránh các quy định về pháp lý trong thời gian này. Nói chung, mục đích của việc lai giống là tạo ra một giống chó săn thị giác với trí thông minh cao hơn, một động vật khôn ngoan thích hợp để săn trộm thỏ, thỏ rừng và chim. Theo thời gian, những kẻ săn trộm và thợ săn đã phát hiện ra sự sinh sản của một số giống chó săn thị lực tạo ra một giống chó phù hợp hơn với mục đích này, do sự kết hợp giữa tốc độ và trí thông minh.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Plummer, Brian (1979). “The Complete Lurcher”. The Boydell Press. ISBN 9780851151182. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ Blount, Deborah (tháng 2 năm 2000). “The Lurcher Submission for the Committee of Inquiry into Hunting with Dogs in England and Wales”. The Association of Lurcher Clubs. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.