Chó sói đất
Proteles cristata | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Pleistocene – Recent | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Hyaenidae |
Phân họ (subfamilia) | Protelinae Flower, 1869 |
Chi (genus) | Proteles I. Geoffroy Saint-Hilaire, 1824 |
Loài (species) | P. cristata |
Danh pháp hai phần | |
Proteles cristata (Sparrman, 1783)[2] | |
![]() | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Geocyon Wagler, 1830. |
Chó sói đất, tên khoa học Proteles cristata, là một loài động vật có vú nhỏ, ăn côn trùng, có nguồn gốc Đông Phi và Nam Phi. Nó cũng được gọi là "chó rừng maanhaar".[3] Chó sói đất là cùng một họ với linh cẩu. Không giống như đồng minh của mình trong bộ Carnivora, chó sói đất không săn động vật lớn, hoặc thậm chí không ăn thịt một cách thường xuyên, thay vào đó nó ăn côn trùng, chủ yếu là mối - chó sói đất thuộc loại động vật có thể ăn khoảng 200.000 mối trong một đêm duy nhất bằng cách sử dụng cái lưỡi dài, dính để bắt chúng.
Chó sói đất là loài duy nhất còn sống sót trong phân họ Protelinae. Có hai phân loài: Proteles cristatus cristatus của Nam Phi và Proteles cristatus septentrionalis của Đông Phi.[4][5]
Chó sói đất thường được phân loại trong họ Hyaenidae, mặc dù trước đây được đặt vào họ Protelidae. Nó sống trong các bụi rậm của miền Đông và Nam châu Phi - đây là những vùng đất hoang đầy cây còi cọc và cây bụi. Chúng thường ẩn trong hang vào ban ngày, và sau đó chúng đi ra vào ban đêm để tìm kiếm thức ăn. Chế độ ăn uống của nó gần như luôn luôn bao gồm mối, côn trùng trùng, và xác thối của động vật lớn hơn.[6]
3 sự thật đáng kinh ngạc về Chó sói đất[sửa | sửa mã nguồn]
Chó sói đất được coi là một ví dụ của linh cẩu "nguyên thủy". Về cơ bản, theo cách này, chúng sẽ phát triển từ một bộ phận hoàn toàn sớm trong vòng họ hàng của linh cẩu sớm hơn so với 3 loài thay thế đã có ở đây. Dựa trên bằng chứng di truyền và hóa thạch, chúng có thể tách ra khỏi sự thư giãn của nhóm họ hàng của linh cẩu sớm hay muộn trong khoảng 15 đến 32 triệu năm trước. Nó đã trở thành ngay sau khi quan điểm rằng người sói có thể không phải là một con linh cẩu, nhưng thay vào đó là một loài có liên quan cẩn thận bắt chước sự xuất hiện của linh cẩu sọc để đánh lừa những kẻ săn mồi có khả năng, tuy nhiên sự hợp lý này đã không còn hợp thời khi các nhà khoa học thu thập thêm bằng chứng .[7]
Bởi vì sói chủ yếu được thiết kế để ăn mối, một số lớp men của chúng đã phát triển thành chốt cùn, thậm chí có thể nhai thịt một chút. Thay vào đó, hàm hiệu quả của chúng được sử dụng để bảo vệ lãnh thổ.
Một cách gọi cơ hội cho loài này là maanhaar-jackal, vì điều này mà chó rừng bờm trong tiếng Hà Lan, mặc dù nó không được kết hợp cẩn thận với chó rừng.[8]
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Anderson & Mills 2008
- ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Proteles cristata”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ maanhaar in the Oxford English Dictionary
- ^ "aardwolf." Encyclopædia Britannica. 8 Jan. 2007
- ^ “Molecular systematics of the Hyaenidae” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
- ^ Wildlife Fact File. IMP Publishing Ltd. 1994. Group 1, Card 144.
- ^ “Aardwolf - Facts and Beyond | Animal-Kingdom.wiki” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Aardwolf - Facts and Beyond | Animal-Kingdom.wiki” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2022.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chó sói đất. |
![]() |
Wikispecies có thông tin sinh học về Chó sói đất |
- Animal Diversity Web
- IUCN Hyaenidae Specialist Group Aardwolf pages on hyaenidae.org Lưu trữ 2010-04-17 tại Wayback Machine
Văn bản tại Wikisource:
- “Aard-wolf”. Encyclopædia Britannica (ấn bản 11). 1911.
- Reynolds, Francis J. biên tập (1921). “Aard-wolf”. Tân Bách khoa toàn thư Collier. New York: P.F. Collier & Son Company.
- Kay E. Holekamp und Joseph M. Kolowski: Family Hyaenidae (Hyenas). In: Don E. Wilson, Russell A. Mittermeier (Hrsg.): Handbook of the Mammals of the World. Volume 1: Carnivores. Lynx Edicions, 2009, ISBN 978-84-96553-49-1, S. 234–261.
- C. E. Koehler und P. R. K. Richardson: Proteles cristatus. In: Mammalian Species 363 (1990), S. 1–6. PDF
- Ronald M. Nowak: Walker's Mammals of the World. Johns Hopkins University Press, 1999 ISBN 0-8018-5789-9
- Chó sói đất tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Proteles cristatus tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Chó sói đất tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Tham khảo Animal Diversity Web : Proteles cristata (tiếng Anh)
- Aardwolf (Proteles cristata) bei Hyaena Specialist Group Lưu trữ 2010-04-17 tại Wayback Machine
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref>
với tên nhóm “nb”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="nb"/>
tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref>
bị thiếu