Chaetodon reticulatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon reticulatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Citharoedus
Loài (species)C. reticulatus
Danh pháp hai phần
Chaetodon reticulatus
Cuvier, 1831
Danh pháp đồng nghĩa

Chaetodon reticulatus là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Citharoedus[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh reticulatus trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có dạng lưới", hàm ý đề cập đến các đốm vàng trên vảy làm cho loài cá này có kiểu hình như một tấm lưới bao phủ.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) và đảo Đài Loan, C. reticulatus được phân bố trải dài về phía nam, băng qua PhilippinesIndonesia đến rạn san hô Great Barrier (Úc) và Nouvelle-Calédonie, xa về phía đông đến quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), quần đảo Marquises, quần đảo Australesquần đảo Gambier (Polynésie thuộc Pháp), cũng như đảo Ducie (quần đảo Pitcairn).[1][4][5]

C. reticulatus sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờ hay trong các đầm phá nước trong, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 40 m.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. reticulatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[4] Loài này có màu đen với các đốm vàng nhạt trên vảy xếp thành hàng. Vùng lưng và vây lưng hơi phớt trắng. Thân trước ngay sau đầu có một dải trắng (hoặc màu kem) bao quanh. Có một dải sọc đen viền vàng từ đỉnh đầu băng dọc qua mắt; vùng trán và mõm xám đen. Vây lưng và vây hậu môn có dải vàng dọc theo rìa (dải vàng của vây hậu môn được viền đen), dải trắng rất mỏng sát rìa hai vây này. Vây hậu môn có một vạch cam ở phía cuối.

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 26–29; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 20–21; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 45–48.[6]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

C. reticulatus là loài ăn san hô chuyên biệt,[7] đặc biệt là san hô cành Acropora.[8] Chúng thường kết đôi với nhau, nhưng cũng có thể sống đơn độc hoặc hợp thành một nhóm nhỏ.[1]

Lai tạp[sửa | sửa mã nguồn]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. reticulatus với hai loài chị em trong phân chi CitharoedusChaetodon ornatissimusChaetodon meyeri đã được bắt gặp trong tự nhiên.[9]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. reticulatus ít được thu thập trong các hoạt động kinh doanh cá cảnh. Do chế độ ăn đặc biệt nên chúng thường chết đói trong điều kiện nuôi nhốt.[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Allen, G.; Myers, R. (2010). Chaetodon reticulatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165713A6098956. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165713A6098956.en. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon reticulatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chaetodon reticulatus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 228. ISBN 978-0824818951.
  7. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  8. ^ Berumen, Michael L.; Pratchett, Morgan S. (2006). “Recovery without resilience: persistent disturbance and long-term shifts in the structure of fish and coral communities at Tiahura Reef, Moorea” (PDF). Coral Reefs. 25 (4): 647–653. doi:10.1007/s00338-006-0145-2. ISSN 1432-0975.
  9. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  10. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3250. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)