Chassepot

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chassepot
Súng trường Chassepot với lưỡi lê
LoạiNeedle gun
Nơi chế tạo Cộng hòa Pháp
Đệ Nhị Đế chế Pháp Đệ Nhị đế chế Pháp
Đế quốc thực dân Pháp
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Tự sản xuất ra trong thời kỳ chống Thực dân Pháp
Lược sử hoạt động
Phục vụ1866–1874 (primary French service rifle)
Sử dụng bởi
 Cộng hòa Pháp
Đệ Nhị Đế chế Pháp Đệ Nhị đế chế Pháp
Quốc kỳ Pháp Đế quốc thực dân Pháp
 Đế quốc Đức
Đế quốc Đức Liên bang Bắc Đức
 Phổ
 Algérie
 Maroc
 Sudan
 Mali
 Djibouti
 Guinée
 Bénin
 Madagascar
 Cộng hòa Trung Phi
 Tchad
 Gabon
 Đế quốc Ottoman
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Tunisia
 Cộng hòa Congo
 Cameroon
 Monaco
Nhà Qajar
 Hy Lạp
 Đế quốc Ethiopia
Công quốc Serbia
Mạc phủ Tokugawa
 Đế quốc Nhật Bản
 Nhật Bản
 Nhà Nguyễn
Đế quốc Việt Nam
 Liên bang Đông Dương
Quốc gia Việt Nam
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
TrậnChiến tranh Pháp-Phổ,
Chiến tranh Boshin,
Chiến tranh Pháp–Đại Nam,
Chiến tranh Đông Dương,
Chiến tranh Việt Nam
,Xung đột cuộc chiến khác,
Lược sử chế tạo
Người thiết kếAntoine Alphonse Chassepot
Năm thiết kế1858–1866
Giai đoạn sản xuất1866–1875
Số lượng chế tạo~2,000,000
Thông số
Khối lượng4,635 kilôgam (10 lb 3,5 oz)
Chiều dài1.31 m (without bayonet)
1,88 m (6 ft 2 in) (with bayonet)
Độ dài nòng795 mm (31,3 in)

ĐạnLead bullet 25 g (386 grains) in paper cartridge
charge 5.6g (86.4 grains) black powder
Cỡ đạn11 mm (.433 in)
Cơ cấu hoạt độngBolt action
Tốc độ bắn8–15 rounds per minute
Sơ tốc đầu nòng410 m/s (1345 ft/s)[1]
Tầm bắn xa nhất1.200 m (1.300 yd) service rifle
1.600 m (1.700 yd) fusil pour la cavalerie d'Afrique model
Chế độ nạpSingle-shot
Ngắm bắnLadder

Chassepot (phát âm là "Shas-Poh"), chính thức được gọi là Fusil modèle 1866, là một loại súng trường nạp đạn bằng tay dùng trong quân sự, nổi tiếng như là vũ khí của quân Pháp trong Chiến tranh Pháp-Phổ 1870–1871. Nó đã thay thế một loại súng trường muzzleloading Minié, mà phần lớn trong số chúng đã được chuyển đổi vào năm 1864 thành breech load (súng trường Tabatière). Là một cải tiến tuyệt vời cho súng trường quân sự hiện có vào năm 1866, Chassepot đã đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên của súng trường quân sự nạp đạn bằng tay hiện đại. Bắt đầu từ năm 1874, súng trường dễ dàng được chuyển đổi thành súng hộp đạn kim loại (dưới tên súng trường Gras), vốn không thể thực hiện được với súng trường kim hỏa Dreyse.[2]

Nó được các công ty Manufacture d'armes de Saint-Étienne (MAS), Manufacture d'Armes de Châtellerault (MAC), Manufacture d'Armes de Tulle (MAT) sản xuất, và cho đến năm 1870, do công ty Manufacture d'Armes de Mutzig với tên cũ Château des Rohan sản xuất. Nhiều chiếc cũng được sản xuất theo hợp đồng ở Anh (Chassepots "Potts et Hunts" giao cho Hải quân Pháp), ở Bỉ (Liege) và ở Ý tại Brescia (bởi Glisenti). Số lượng súng trường Chassepot gần đúng có sẵn cho Quân đội Pháp vào tháng 7 năm 1870 là 1.037.555 chiếc.[3] Ngoài ra, các nhà sản xuất của Nhà nước Pháp có thể cung cấp 30.000 khẩu súng trường mới hàng tháng. Các nhà sản xuất súng ở Anh và Áo cũng sản xuất súng trường Chassepot để hỗ trợ nỗ lực chiến tranh của Pháp. Steyr Arms ở Áo đã chuyển 12.000 súng cạc-bin Chassepot và 100.000 thiết bị súng cho Pháp vào năm 1871.[4] Việc chế tạo súng trường Chassepot kết thúc vào tháng 2 năm 1875, bốn năm sau khi Chiến tranh Pháp-Phổ kết thúc, với khoảng 700.000 khẩu súng trường Chassepot được sản xuất từ tháng 9 năm 1871 đến tháng 7 năm 1874.[5].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ford, p. 23
  2. ^ New International Encyclopedia
  3. ^ Walter, John (2006). Rifles of the World. Krause Publications. tr. 87. ISBN 978-0-89689-241-5.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Zuendnadelgewehr Chassepot”. Schmids-zuendnadelseite.de. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “Bladstadt” (PDF). Bibliotekacyfrowa.pl (bằng tiếng Ba Lan). 1873. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • A-R-West, Guy; A-R-West, Leonard (2017). The Needle-Ignition System of the Modele 1866 'Chassepot'. Woodfield Publishing. ISBN 978-1-84683-187-4.