Choerodon jordani

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Choerodon jordani
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. jordani
Danh pháp hai phần
Choerodon jordani
(Snyder, 1908)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Choerops jordani Snyder, 1908

Choerodon jordani là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1908.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của David Starr Jordan, cố Chủ tịch Đại học Stanford và là một nhà ngư học xuất sắc.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ vùng biển phía nam Nhật Bản, phạm vi của C. jordani trải dài xuống phía nam đến đảo Đài LoanHồng Kông, rải rác ở vùng biển các nước Đông Nam Á (chủ yếu ở khu vực Tam giác San Hô), xa hơn ở phía đông đến các đảo quốcchâu Đại Dương, đã dược biết đến tại Vanuatu, Fiji, Tonga, Nouvelle-CalédonieSamoa thuộc Mỹ, giới hạn về phía nam đến Tây Úcrạn san hô Great Barrier.[1][2]

C. jordani sống gần các rạn san hô trên nền cátđá vụn, được tìm thấy ở độ sâu trong khoảng 15–60 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. jordani là 17 cm.[4] Kiểu hình của C. jordani khá giống với Choerodon zosterophorus, tuy nhiên vệt trắng xiên ở C. zosterophorus được thay thế bởi một dải hình nêm màu đen với một đốm trắng ngay trên cuống đuôi.[5][6] Cá con có đốm đen lớn trên vây lưng.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 7; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. jordani là những loài động vật có vỏ cứng như những loài cùng chi.[1] Loài cá này có hành vi xây tổ theo kiểu mái vòm trên khung xương san hô chết ở gần đảo Sesoko (Nhật Bản). Chúng đẩy những mảng san hô vụn và cát ra để tạo lối vào hang, sau đó lấp cửa hang lại với lại khung xương san hô chết. Vào ban ngày, chúng canh giữ và dọn dẹp lại hang, còn vào ban đêm, chúng rút mình vào hang để nghỉ ngơi.[1]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Queensland (Úc), C. jordani được thu thập trong ngành buôn bán cá cảnh, và được bán với giá 10–15 AUD một con. Còn ở Đài Loan, C. jordani còn được xem là một loài hải sản.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Shea, S. & Liu, M. (2010). Choerodon jordani. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187612A8580867. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187612A8580867.en. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c Gomon, sđd, tr.79–81
  3. ^ Ronald Fricke, Michel Kulbicki & Laurent Wantiez (2011). “Checklist of the fishes of New Caledonia, and their distribution in the Southwest Pacific Ocean (Pisces)” (PDF). Stuttgarter Beiträge zur Naturkunde A. 4: 415.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Choerodon jordani trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Bray, D. J. (2020). “Dagger Tuskfish, Choerodon jordani (Snyder 1908)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ Joe Shields (biên tập). Choerodon jordani Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]