Chrysemys picta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chrysemys picta
Thời điểm hóa thạch: 15–0 triệu năm trước đây Neogenerecent[1]
Một con trưởng thành
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Emydidae
Phân họ (subfamilia)Deirochelyinae
Chi (genus)Chrysemys
Gray, 1844
Loài (species)C. picta
Danh pháp hai phần
Chrysemys picta
(Schneider, 1783)
Phân loài
C. p. bellii[2]
C. p. dorsalis[2][nb 1]
C. p. marginata[2]
C. p. picta[2]
Danh pháp đồng nghĩa[5]
Đồng nghĩa loài[3]
  • Testudo picta
    Schneider, 1783
  • Chrysemys cinerea
    Bonnaterre, 1789
  • Emys bellii
    Gray, 1831
  • Emys oregoniensis
    Harlan, 1837
  • Chrysemys picta
    Gray, 1856
  • Chrysemys marginata
    Agassiz, 1857
  • Chrysemys dorsalis
    Agassiz, 1857
  • Chrysemys nuttalli
    Agassiz, 1857
  • Chrysemys pulchra
    Gray, 1873
  • Chrysemys trealeasei
    Hurter, 1911
Đồng nghĩa phân loài[3][4]
Chrysemys picta picta
  • Testudo picta Schneider, 1783
  • Testudo cinerea Bonnaterre, 1789
  • Emys cinerea Schweigger, 1812
  • Emys picta Schweigger, 1812
  • Clemmys picta Wagler, 1830
  • Terrapene picta Bonaparte, 1831
  • Chrysemys picta Gray, 1856
  • Chrysemys cinerea Boulenger, 1889
  • Clemmys cinerea Strauch, 1890
  • Chrysemys [cinerea] cinerea Siebenrock, 1909
  • Chrysemis picta Kallert, 1927
  • Chrysemys picta picta Bishop & Schmidt, 1931
  • Chrysema picta Chan & Cohen, 1964
  • Pseudemys picta Arnold, 2002
Chrysemys picta bellii
  • Emys bellii Gray, 1831
  • Clemmys (Clemmys) bellii Fitzinger, 1835
  • Emys oregoniensis Harlan, 1837
  • Chrysemys bellii Gray, 1844
  • Emys originensis Gray, 1844 (ex errore)
  • Emys oregonensis LeConte, 1854 (ex errore)
  • Emys origonensis Gray, 1856 (ex errore)
  • Chrysemys nuttalii Agassiz, 1857
  • Chrysemys oregonensis Agassiz, 1857
  • Clemmys oregoniensis Strauch, 1862
  • Chrysemys nuttallii Gray, 1863 (ex errore)
  • Chrysemys orbigniensis Gray, 1863
  • Chrysemys pulchra Gray, 1873
  • Emys belli Günther, 1874 (ex errore)
  • Chrysemys cinerea var. bellii Boulenger, 1889
  • Chrysemys belli Ditmars, 1907
  • Chrysemys treleasei Hurter, 1911
  • Chrysemys marginata bellii Stejneger & Barbour, 1917
  • Chrysemys bellii bellii Ruthven, 1924
  • Chrysemys picta bellii Bishop & Schmidt, 1931
  • Chrysemys picta belli Mertens, Müller & Rust, 1934
  • Chrysemys belli belli Pickwell, 1948
  • Chrysemys nuttalli Schmidt, 1953 (ex errore)
  • Chrysemys picta bollii Kuhn, 1964 (ex errore)
  • Chrysemys trealeasei Ernst, 1971 (ex errore)
  • Chrysemys trealeasi Smith & Smith, 1980 (ex errore)
Chrysemys picta dorsalis
  • Chrysemys dorsalis Agassiz, 1857
  • Clemmys picta var. dorsalis Strauch, 1862
  • Chrysemys cinerea var. dorsalis Boulenger, 1889
  • Chrysemys marginata dorsalis Stejneger & Barbour, 1917
  • Chrysemys bellii dorsalis Ruthven, 1924
  • Chrysemys picta dorsalis Bishop & Schmidt, 1931
Chrysemys picta marginata
  • Chrysemys marginata Agassiz, 1857
  • Clemmys marginata Strauch, 1862
  • Chrysemys marginata marginata Stejneger & Barbour, 1917
  • Chrysemys bellii marginata Ruthven, 1924
  • Chrysemys picta marginata Bishop & Schmidt, 1931

Chrysemys picta (danh pháp hai phần: Chrysemys picta) là loài rùa bản địa phổ biến nhất của Bắc Mỹ. Nó sống ở vùng nước ngọt chảy chuyển chậm, từ miền nam Canada Louisiana và miền bắc Mexico, và từ Đại Tây Dương đến Thái Bình Dương. Đây là loài duy nhất của chi Chrysemys thuộc họ Emydidae. Các hóa thạch cho thấy rằng loài rùa này tồn tại cách đây 15 triệu năm. Bốn phân loài theo khu vực phía đông, trung du, miền nam và miền tây phát triển trong thời kỳ băng hà cuối cùng. Chrysemys picta cái trưởng thành là dài 10–25 cm (4-10), con đực nhỏ hơn. Vỏ đầu của con rùa mịn màng và hình bầu dục mà không có một chỏm. Màu da của nó là ô liu đến đen với các dải màu đỏ, cam, hoặc sọc màu vàng trên cùng của nó. Các phân loài có thể được phân biệt bằng vỏ của chúng.

Loài rùa này ăn thực vật thủy sản, tảo, và các sinh vật nước nhỏ như côn trùng, động vật giáp xác và cá. Mặc dù chúng thường xuyên ăn trứng hoặc con non của các động vật gặm nhấm, răng nanh, và rắn, rùa trưởng thành vỏ cứng bảo vệ chúng khỏi bị săn bắt bởi hầu hết các động vật ăn thịt ngoại trừ cá sấu và gấu mèo. Phụ thuộc vào sự ấm áp từ môi trường xung quanh của nó, những con rùa sơn đang hoạt động chỉ trong ngày khi nó basks giờ trên các bản ghi hoặc đá. Trong suốt mùa đông, con rùa ngủ đông, thường là trong đáy bùn. Các rùa giao phối vào mùa xuân và mùa thu. Con cái đào tổ về đất đai và đẻ trứng từ cuối mùa xuân và giữa mùa hè. Rùa nở phát triển cho đến khi thành thục sinh dục: 2-9 năm đối với con đực, 6-16 đối với con cái. Giới tính của phôi thai rùa do nhiệt độ môi trường quyết định. Trứng của loài rùa Chrysemys picta ấp dưới nhiệt độ cao sẽ nở ra con cái, trong khi nhiệt độ thấp sẽ nở ra con đực. Loài rùa này có thể phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cục bộ trong tương lai gần do chênh lệch tỉ lệ con đực-con cái và chúng cũng sẽ phải đương đầu với vấn đề giới tính do hiện tượng ấm lên toàn cầu gây ra. Nếu nhiệt độ tăng đều đặn khoảng 4 độ C sẽ khiến toàn bộ rùa là cái, dẫn đến sự tuyệt chủng của loài này. Có 4 tiểu bang Hoa Kỳ đã chọn loài rùa này là loài bò sát chính thức. Việc mất môi trường sống và bị xe cán chết trên đường đã giảm dân số của con rùa, nhưng khả năng sinh sống trong môi trường bị xáo trộng bởi con người đã giúp nó vẫn là loài rùa nhiều nhất ở Bắc Mỹ. Con trưởng thành trong tự nhiên có thể sống hơn 55 năm.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ In December 2010 the turtle taxonomy working group provisionally elevated Chrysemys picta dorsalis to the species Chrysemys dorsalis but kept the classification as a subspecies as valid.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ernst & Lovich 2009, tr. 184–185.
  2. ^ a b c d e f Rhodin et al. 2010, tr. 000.99.
  3. ^ a b Mann 2007, tr. 6.
  4. ^ Ercelawn, Aliya. “Taxonomic information”. Herpetology Species Page. Prof. Theodora Pinou (Western Connecticut State University Biological and Environmental Sciences Department). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ Fritz Uwe (2007). Peter Havaš. “Checklist of Chelonians of the World” (PDF). Vertebrate Zoology. 57 (2): 177–179. ISSN 18640-5755. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.