Chung kết UEFA Europa Conference League 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chung kết UEFA Europa Conference League 2023
Sự kiệnUEFA Europa Conference League 2022–23
Ngày7 tháng 6 năm 2023 (2023-06-07)
Địa điểmSân vận động Fortuna, Prague
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
Jarrod Bowen (West Ham United)[1]
Trọng tàiCarlos del Cerro Grande (Tây Ban Nha)[2]
Khán giả17.363[3]
Thời tiếtĐêm nhiều mây
19 °C (66 °F)
Độ ẩm 75%[4]
2022
2024

Trận chung kết UEFA Europa Conference League 2023 là trận đấu cuối cùng của UEFA Europa Conference League 2022–23, mùa giải thứ hai của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng ba của châu Âu do UEFA tổ chức. Trận đấu được diễn ra tại Sân vận động FortunaPrague, Cộng hòa Séc vào ngày 7 tháng 6 năm 2023,[5][6] giữa câu lạc bộ Fiorentina của Ý và câu lạc bộ West Ham United của Anh.

West Ham United giành chiến thắng 2–1 để có chức vô địch UEFA Europa Conference League đầu tiên.[7] Với tư cách là đội vô địch, họ giành quyền tham dự vòng bảng của UEFA Europa League 2023-24.

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Số lần tham dự trận chung kết trước (chữ đậm thể hiện năm vô địch)
Ý Fiorentina Không có
Anh West Ham United Không có

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động FortunaPrague là nơi tổ chức trận chung kết.

Ủy ban điều hành UEFA đã chỉ định Sân vận động Fortuna làm địa điểm đăng cai trong cuộc họp của họ ở Viên, Áo, vào ngày 10 tháng 5 năm 2022.[8][6]

Sân vận động Fortuna trước đây đã tổ chức Siêu cúp châu Âu 2013, cũng như là bốn trận đấu tại Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu 2015, bao gồm cả trận chung kết.

Đường đến trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Trong tất cả các kết quả dưới đây, tỉ số của đội lọt vào chung kết được đưa ra trước tiên (N: sân nhà; K: sân khách)

Ý Fiorentina Vòng Anh West Ham United
Đối thủ TTS Lượt đi Lượt về Giai đoạn vòng loại Đối thủ TTS Lượt đi Lượt về
Hà Lan Twente 2–1 2–1 (N) 0–0 (K) Vòng play-off Đan Mạch Viborg 6–1 3–1 (N) 3–0 (K)
Đối thủ Kết quả Vòng bảng Đối thủ Kết quả
Latvia RFS 1–1 (N) Lượt trận 1 România FCSB 3–1 (N)
Thổ Nhĩ Kỳ İstanbul Başakşehir 0–3 (K) Lượt trận 2 Đan Mạch Silkeborg 3–2 (K)
Scotland Heart of Midlothian 3–0 (K) Lượt trận 3 Bỉ Anderlecht 1–0 (K)
Scotland Heart of Midlothian 5–1 (N) Lượt trận 4 Bỉ Anderlecht 2–1 (N)
Thổ Nhĩ Kỳ İstanbul Başakşehir 2–1 (N) Lượt trận 5 Đan Mạch Silkeborg 1–0 (N)
Latvia RFS 3–0 (K) Lượt trận 6 România FCSB 3–0 (K)
Nhì bảng A
VT Đội ST Đ
1 Thổ Nhĩ Kỳ İstanbul Başakşehir 6 13
2 Ý Fiorentina 6 13
3 Scotland Heart of Midlothian 6 6
4 Latvia RFS 6 2
Nguồn: UEFA
Vị trí chung cuộc Nhất bảng B
VT Đội ST Đ
1 Anh West Ham United 6 18
2 Bỉ Anderlecht 6 8
3 Đan Mạch Silkeborg 6 6
4 România FCSB 6 2
Nguồn: UEFA
Đối thủ TTS Lượt đi Lượt về Vòng đấu loại trực tiếp Đối thủ TTS Lượt đi Lượt về
Bồ Đào Nha Braga 7–2 4–0 (K) 3–2 (N) Vòng play-off đấu loại trực tiếp Không tham dự
Thổ Nhĩ Kỳ Sivasspor 5–1 1–0 (N) 4–1 (K) Vòng 16 đội Cộng hòa Síp AEK Larnaca 6–0 2–0 (K) 4–0 (N)
Ba Lan Lech Poznań 6–4 4–1 (K) 2–3 (N) Tứ kết Bỉ Gent 5–2 1–1 (K) 4–1 (N)
Thụy Sĩ Basel 4–3 1–2 (N) 3–1 (s.h.p.) (K) Bán kết Hà Lan AZ 3–1 2–1 (N) 1–0 (K)

Thông tin trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn biến[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp 1

West Ham khởi đầu nhanh chóng khi Lucas Paquetá chuyền cho Michail Antonio, nhưng cú sút của anh đã bị Pietro Terracciano cản phá dễ dàng. Ngay sau đó, Rolando Mandragora của Fiorentina tung ra cú sút từ khoảng cách xa, đi chệch cột dọc. Fiorentina được nghỉ sau cú sút của Declan Rice đi chệch cột dọc sau một quả ném biên dài mà người Ý không thể cản phá. Fiorentina bắt đầu kiểm soát nhịp độ từ thời điểm này và có cơ hội khi cú đánh đầu của Nikola Milenković đi vọt xà ngang từ quả phạt góc. Saïd Benrahma băng xuống gần rìa vòng cấm Fiorentina, nhưng thay vì thực hiện quả đá phạt trực tiếp cho Hammers, anh lại nhận thẻ vàng đầu tiên của trận đấu vì mô phỏng.

Mười phút trước khi tiếng còi mãn cuộc vang lên, trận đấu phải tạm dừng khi đội trưởng Fiorentina Cristiano Biraghi bị các cổ động viên West Ham ném cốc và các đồ vật khác ném trúng. Biraghi bị chảy máu sau đầu, nhưng sau khi được điều trị y tế, anh vẫn tiếp tục thi đấu. Fiorentina liên tiếp được hưởng quả phạt góc nhưng West Ham đã xử lý được và ngăn cản Fiorentina tận dụng thành công. Tomáš Souček có pha đánh đầu trong vòng cấm bị Luca Ranieri phá ra ở gần cuối hiệp. Fiorentina có cơ hội tốt nhất trong hiệp một ngay trước khi tiếng còi mãn cuộc vang lên. Alphonse Areola đẩy cú đánh đầu của Christian Kouamé đi chệch cột dọc, rồi nó rơi xuống Luka Jović, người đã đánh đầu đủ tốt sau pha phản công và Areola không thể ngăn cản nó đi vọt xà ngang. Tuy nhiên, Jović đã rơi vào thế việt vị khi Kouamé chạm bóng, bàn thắng nhanh chóng không được công nhận. Cả hai đội bước vào hiệp một và tạo ra ít cơ hội, nhưng Fiorentina chiếm ưu thế về kiểm soát bóng, tỏ ra là đội chơi tốt hơn và gần như dẫn trước.

Hiệp 2

Fiorentina thực hiện sự thay người đầu tiên khi hiệp hai được một phút, Jovic rời sân và được thay thế bởi Arthur Cabral. Nayef Aguerd trở thành cầu thủ thứ hai bị phạt thẻ sau pha phạm lỗi cao với Mandragora ở phút 53. Người Ý có cú sút đầu tiên trúng đích, nhưng Areola dễ dàng cản phá cú sút của Kouamé. West Ham mở tỉ số trận đấu ở phút 60, khi Jarrod Bowen thực hiện quả ném biên dài trong vòng cấm trước khi thực hiện quả phát bóng lên trong bối cảnh Bowen và các cầu thủ West Ham khác kháng cáo quả phạt đền mạnh mẽ. Sau khi trọng tài Carlos del Cerro Grande kiểm tra VAR cho thấy Biraghi đã dùng tay chạm bóng, quả phạt đền được trao cho Hammers. Quả phạt đền của Benrahma vào góc cao bên phải khiến Terracciano đi sai hướng và đưa West Ham dẫn trước 1–0. Cả hai đội đều có những thay đổi ngay sau đó; West Ham thay Kurt Zouma bằng Thilo Kehrer, và Kouamé của Fiorentina được thay thế bởi Riccardo Saponara.

Sự dẫn trước của West Ham chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Nicolás González đã giành chiến thắng trong một pha tranh chấp trên không trước Emerson, và đánh đầu hạ gục Giacomo Bonaventura, người đã khống chế tốt bằng một chân và sút tung lưới Areola bằng chân còn lại vào góc xa để gỡ hòa cho Fiorentina. West Ham suýt chút nữa đã đáp trả để giành lại lợi thế dẫn trước khi Antonio bị Paquetá chuyền vào, nhưng không thể tận dụng cơ hội và cờ đã việt vị. Benrahma được thay thế cho Pablo Fornals ngay sau đó. Milenkovic đã bị phạt thẻ sau khi hạ Paqueta, gia nhập Mandragora với tư cách là cầu thủ Fiorentina bị cảnh cáo. Phút 80, Ranieri được thay thế bởi Igor Julio. West Ham có thêm một cơ hội nữa nhưng bị coi là việt vị, lần này Soucek là người không thể đánh bại Terracciano. Sofyan Amrabat nhận thẻ vàng sau pha vào bóng với Emerson ở phút 85. Amrabat có cơ hội từ vòng quay của West Ham, nhưng anh không thể đánh bại Areola. Vào phút thứ 90 của trận đấu, khi thời gian bù giờ sắp xảy ra, Paquetá chặn bóng ở giữa sân, và chuyền bóng cho Bowen, người chỉ có Terracciano trong khung thành Fiorentina mới đánh bại được. Bowen đỡ bóng qua chân Terracciano và dù thủ môn chạm bóng nhẹ nhưng cú sút lại đi vào lưới, gỡ lại thế dẫn trước cho West Ham ở những giây phút cuối cùng của thời gian thi đấu chính thức. Điều này là đủ để giúp Hammer giành chiến thắng 2-1 và giành chức vô địch UEFA Europa Conference League đầu tiên của họ.

Chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội "nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung được tổ chức sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết.

Fiorentina Ý1–2Anh West Ham United
Chi tiết
Fiorentina[4]
West Ham United[4]
GK 1 Ý Pietro Terracciano
RB 2 Brasil Dodô
CB 4 Serbia Nikola Milenković Thẻ vàng 75'
CB 16 Ý Luca Ranieri Thay ra sau 84 phút 84'
LB 3 Ý Cristiano Biraghi (c)
CM 34 Maroc Sofyan Amrabat Thẻ vàng 85'
CM 38 Ý Rolando Mandragora Thẻ vàng 66' Thay ra sau 90+3 phút 90+3'
AM 5 Ý Giacomo Bonaventura
RW 22 Argentina Nicolás González
LW 99 Bờ Biển Ngà Christian Kouamé Thay ra sau 61 phút 61'
CF 7 Serbia Luka Jović Thay ra sau 46 phút 46'
Dự bị:
GK 31 Ý Michele Cerofolini
DF 15 Serbia Aleksa Terzić
DF 23 Ý Lorenzo Venuti
DF 28 Argentina Lucas Martínez Quarta
DF 98 Brasil Igor Vào sân sau 84 phút 84'
MF 8 Ý Riccardo Saponara Vào sân sau 61 phút 61'
MF 32 Ghana Alfred Duncan Thẻ vàng 67'
MF 42 Ý Alessandro Bianco
MF 72 Cộng hòa Séc Antonín Barák Vào sân sau 90+3 phút 90+3'
FW 9 Brasil Arthur Cabral Vào sân sau 46 phút 46'
FW 11 Pháp Jonathan Ikoné
FW 77 Croatia Josip Brekalo
Huấn luyện viên:
Ý Vincenzo Italiano
GK 13 Pháp Alphonse Areola
RB 5 Cộng hòa Séc Vladimír Coufal
CB 4 Pháp Kurt Zouma Thay ra sau 61 phút 61'
CB 27 Maroc Nayef Aguerd Thẻ vàng 53'
LB 33 Ý Emerson Palmieri
CM 28 Cộng hòa Séc Tomáš Souček
CM 41 Anh Declan Rice (c)
AM 11 Brasil Lucas Paquetá
RW 20 Anh Jarrod Bowen Thẻ vàng 90+7'
LW 22 Algérie Saïd Benrahma Thẻ vàng 31' Thay ra sau 76 phút 76'
CF 9 Jamaica Michail Antonio Thay ra sau 90+4 phút 90+4'
Dự bị:
GK 1 Ba Lan Łukasz Fabiański
DF 2 Anh Ben Johnson
DF 3 Anh Aaron Cresswell Thẻ vàng 90+1'
DF 21 Ý Angelo Ogbonna Vào sân sau 90+4 phút 90+4'
DF 24 Đức Thilo Kehrer Vào sân sau 61 phút 61'
MF 8 Tây Ban Nha Pablo Fornals Vào sân sau 76 phút 76'
MF 10 Argentina Manuel Lanzini
MF 12 Anh Flynn Downes
MF 62 Anh Freddie Potts
FW 14 Bờ Biển Ngà Maxwel Cornet
FW 18 Anh Danny Ings
FW 72 Anh Divin Mubama
Huấn luyện viên:
Scotland David Moyes

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu:
Jarrod Bowen (West Ham United)[1]

Trợ lý trọng tài:[2]
Pau Cebrián Devis (Tây Ban Nha)
Guadalupe Porras Ayuso (Tây Ban Nha)
Trọng tài thứ tư:[2]
Jesús Gil Manzano (Tây Ban Nha)
Trợ lý trọng tài dự bị:[2]
Diego Barbero Sevilla (Tây Ban Nha)
Trợ lý trọng tài video:[2]
Juan Martínez Munuera (Tây Ban Nha)
Trợ lý tổ trợ lý trọng tài video:[2]
Alejandro Hernández Hernández (Tây Ban Nha)
Hỗ trợ trợ lý trọng tài video:[2]
Tiago Martins (Bồ Đào Nha)

Luật trận đấu[9]

  • 90 phút thi đấu chính thức
  • 30 phút của hiệp phụ nếu tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức
  • Loạt sút luân lưu nếu tỷ số vẫn hòa sau hiệp phụ
  • Mỗi đội có 12 cầu thủ dự bị
  • Mỗi đội thay tối đa 5 cầu thủ, với cầu thủ thứ sáu được phép thay ở hiệp phụ[note 1]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mỗi đội chỉ có ba cơ hội để thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện tại thời điểm nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và tại thời điểm nghỉ giữa hai hiệp phụ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Jarrod Bowen named official UEFA Europa Conference League final Laufenn Player of the Match”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ a b c d e f g “Referee teams appointed for 2023 UEFA club competition finals”. UEFA. 22 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2023.
  3. ^ a b “Full Time Summary Final – Fiorentina v West Ham United” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  4. ^ a b c “Tactical Lineups – Final – Wednesday 7 June 2023” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ “International match calendar and access list for 2022/23”. UEFA Circular Letter. Union of European Football Associations (51/2021). 19 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ a b “UEFA EURO 2024 match schedule approved”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ “Fiorentina 1–2 West Ham: Bowen arrows Hammers to glory”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ “UEFA Executive Committee agenda for Vienna meeting”. Union of European Football Associations. 5 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ “Regulations of the UEFA Europa Conference League, 2022/23 Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 1 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ a b c “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]