Cirrhilabrus temminckii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cirrhilabrus temminckii
Kiểu hình "Phi-Indo"
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Cirrhilabrus
Loài (species)C. temminckii
Danh pháp hai phần
Cirrhilabrus temminckii
Bleeker, 1853

Cirrhilabrus temminckii là một loài cá biển thuộc chi Cirrhilabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1853.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh temminckii được đặt theo tên của Coenraad Jacob Temminck, cố giám đốc của Rijksmuseum van Natuurlijke Historie, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia của Hà Lan (tọa lạc tại Leiden), là người cùng với Hermann Schlegel đã mô tả về loài cá này trong Fauna Japonica (sách chuyên khảo về động vật học của Nhật Bản xuất bản năm 1845) nhưng lại không đặt tên cho nó.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. temminckii được phân bố trải dài từ Nhật Bản đến Tây Úc, với ít nhất bốn kiểu hình khác biệt được biết đến ở loài cá này.[1]

Kiểu hình thứ nhất, được gọi là kiểu chuẩn, có phạm vi từ đảo Jeju (Hàn Quốc), dọc theo vùng biển phía nam Nhật Bảnquần đảo Ryukyu trải dài đến đảo Đài Loan, một phần Philippines[3] và cũng được ghi nhận tại Nha Trang (Việt Nam).[4]

Kiểu hình thứ hai của C. temminckii cũng được tìm thấy ở Philippines, nhưng chỉ giới hạn ở khu vực đảo Cebu, nên được gọi là C. cf. temminckii "Cebu". Kiểu hình thứ ba lại phổ biến hơn ở PhilippinesIndonesia, gọi là C. cf. temminckii "Phi-Indo", nhưng điều đáng nói là kiểu hình này hoàn toàn không được nhìn thấy ở Cebu. Kiểu hình còn lại, hay C. cf. temminckii "Tây Úc", chỉ được tìm thấy ở ngoài khơi Tây Úc, bao gồm cả quần đảo Ashmore và Cartier.[3] Các kiểu hình này nhiều khả năng là những loài ẩn sinh (cryptic species) của C. temminckii "chuẩn".

C. temminckii sinh sống gần các rạn san hô trên nền đá vụn ở độ sâu khoảng 3–35 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cá đực mùa giao phối (kiểu hình chuẩn ở Nhật Bản)

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở C. temminckii là 10 cm.[5]

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 9; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

C. temminckii và những loài ẩn sinh của nó hình thành một nhóm phức hợp loài với Cirrhilabrus balteatus, Cirrhilabrus beauperryi, Cirrhilabrus punctatusCirrhilabrus katherinae.[3]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

C. temminckii thường sống theo đàn và ăn động vật phù du.[5] C. temminckii có thể lai tạp với những thành viên trong phức hợp có cùng phạm vi phân bố.[3]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Những kiểu hình của C. temminckii đều xuất hiện trong ngành buôn bán cá cảnh.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Rocha, L. & Hilomen, V. (2010). Cirrhilabrus temminckii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187636A8586752. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187636A8586752.en. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b c d e Lemon T. Y. K. (29 tháng 9 năm 2015). “3.2 Fairy Wrasses: The temminckii group”. Reef Builders. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Froese, Rainer; Reyes, Rodolfo B. (biên tập). Cirrhilabrus temminckii Bleeker, 1853”. FishBase. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cirrhilabrus temminckii trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.