Citrullus caffer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Citrullus caffer
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Chi (genus)Citrullus
Loài (species)C. caffer
Danh pháp hai phần
Citrullus caffer
Schrad.
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Citrullus amarus Schrad
  • Citrullus colocynthoides Pangalo
  • Citrullus colocynthoides var. citroides (L.H. Bailey) Millan
  • Citrullus lanatus var. caffer (Schrad.) Mansf.
  • Citrullus lanatus var. caffrorum (Alef.) Fosberg
  • Citrullus lanatus var. citroides (L. H. Bailey) Mansf.
  • Citrullus vulgaris var. caffrorum Alef.
  • Citrullus vulgaris var. citroides L. H. Bailey

Citrullus caffer, còn có các danh pháp Citrullus lanatus var. citroides'[1]Citrullus amarus,[2] là một loài cây có họ hàng gần với dưa hấu. Trái của loài này có phần ruột trắng, cứng, khiến nó ít khi được ăn tươi, mà thường ngâm muối hoặc mứt. Đây cũng là một loại thức ăn cho bò.[3] Nó đặc biệt hữu ích cho việc bảo quản trái cây, vì nó có hàm lượng pectin cao.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là cây bản địa châu Phi, chính xác hơn có lẽ là hoang mạc Kalahari, nơi nó vẫn mọc dại rất nhiều. Chưa rõ thời điểm và địa điểm chính xác mà loài cây này bắt đầu được gieo trồng, nhưng có vẻ nó đã là cây trồng ở Ai Cập từ bốn ngàn năm trước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Nesom, G.L. (2011), “Toward consistency of taxonomic rank in wild/domesticated Cucurbitaceae” (PDF), Phytoneuron, 2011–13: 1–33
  2. ^ Citrullus amarus. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Laghetti, G.; Hammer, K. (2007). “The Corsican citron melon (Citrullus lanatus (Thunb.) Matsum. et Nakai subsp. lanatus var. citroides (Bailey) Mansf. ex Greb.) a traditional and neglected crop”. Genetic Resources and Crop Evolution. 54 (4): 913–916. doi:10.1007/s10722-007-9220-y.

Bản mẫu:Melons