Copa Libertadores Femenina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Copa Libertadores Femenina
Thành lập2009
Khu vựcCONMEBOL (Nam Mỹ)
Số đội10 (2009–2010)
12 (2011–)
Đội vô địch
hiện tại
Brasil Audax (lần 1)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Brasil São José (3 lần)
2016

Copa Libertadores Femenina (đôi khi gọi là Copa Libertadores Femenino) là giải đấu bóng đá nữ cấp câu lạc bộ tại Nam Mỹ do liên đoàn bóng đá lục địa này (CONMEBOL) tổ chức thường niên. Giải khởi đầu từ năm 2009 nhằm đáp ứng sự quan tâm tới bóng đá nữ ngày một gia tăng. Giải được coi là phiên bản nữ của Copa Libertadores, giải vô địch câu lạc bộ của Nam Mỹ được tổ chức từ năm 1960.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải được chính thức công bố vào tháng 3/2009,[1] và được Ủy ban Điều hành CONMEBOL chấp thuận vào ngày 3/7 cùng năm.[2] CONMEBOL quyết định giải đấu đầu tiên được tổ chức tại SantosGuarujá, Brasil từ 3 tới 18/10/2009.[2][3] Giải được tổ chức bởi CONMEBOL, FPF, CBF và câu lạc bộ Santos.[2]

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

Cựu tổng thống Chile Sebastián Piñera cùng đội Colo Colo vào năm 2012.

Vào năm 2009 và 2010 giải gồm 10 đội từ mỗi liên đoàn thành viên chia thành hai bảng 5 đội.[4] Hai đội đứng đầu của mỗi bảng gặp nhau tại bán kết, với đội thắng sẽ tiến vào chung kết còn đội thua đá trận tranh hạng ba.[4] Từ 2011 trở đi 12 đội chia làm 3 bảng đấu, với các đội đầu bảng và đội nhì xuất sắc nhất vào bán kết.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chủ nhà Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
2009[5]
Chi tiết
 Brasil Brasil
Santos
9–0 Paraguay
Universidad Autónoma
Colombia
Formas Íntimas
2–0 Chile
Everton
2010[6]
Chi tiết
 Brasil Brasil
Santos
1–0 Chile
Everton
Argentina
Boca Juniors
2–1 Ecuador
Deportivo Quito
2011
Chi tiết
 Brasil Brasil
São José
1–0 Chile
Colo Colo
Brasil
Santos
6–0 Venezuela
Caracas
2012
Chi tiết
 Brasil Chile
Colo Colo
0–0
4–2 (p)
Brasil
Foz Cataratas
Brasil
São José
1–0 Brasil
Vitória
2013
Chi tiết
 Brasil Brasil
São José
3–1 Colombia
Formas Íntimas
Chile
Colo Colo
6–3 Bolivia
Mundo Futuro
2014
Chi tiết
 Brasil Brasil
São José
5–1 Venezuela
Caracas
Paraguay
Cerro Porteño
0–0
5–3 (p)
Colombia
Formas Íntimas
2015
Chi tiết
 Colombia Brasil
Ferroviária
3–1 Chile
Colo Colo
Argentina
UAI Urquiza
1–1
6–5 (p)
Brasil
São José
2016
Chi tiết
 Uruguay Paraguay
Sportivo Limpeño
2–1 Venezuela
Estudiantes de Guárico
Brasil
Foz Cataratas
0–0
3–1 (p)
Uruguay
Colón
2017
Chi tiết
 Paraguay Brasil
Audax
0–0
5–4 (p)
Chile
Colo Colo
Argentina
River Plate
2–1 Paraguay
Cerro Porteño
2018 Brasil Brasil Colombia

Atlético Huila

1–1
5–3 (p)
Brasil

Santos

Brasil

Iranduba

1–1
2–0 (p)
Chile

Colo Colo

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Đội Số bàn
2009 Cristiane Brasil Santos 15
2010 Gloria Villamayor Chile Everton 8
Noelia Cuevas Paraguay Universidad Autónoma
2011 Ysaura Viso Venezuela Caracas 9
2012 Cristiane Brasil São José 7
2013[7] Maitte Zamorano Bolivia Mundo Futuro 7
2014 Diana C. Ospina Garcia Colombia Formas Íntimas 6
Andressa Alves Brasil São José
Ysaura Viso Venezuela Caracas
2015 Catalina Usme Colombia Formas Íntimas 8
2016 Oriana Altuve Uruguay Colón 4
Manuela González Colombia Generaciones Palmiranas
2017 Oriana Altuve Colombia Santa Fe 4
Gloria Villamayor Chile Colo Colo
Maitte Zamorano Bolivia Deportivo ITA
Catalina Usme Colombia Santa Fe
Carolina Birizamberri Argentina River Plate

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Vem aí a Libertadores Feminina” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Justiça Desportiva. ngày 17 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ a b c “Aprobada la celebración de la Copa Libertadores de Fútbol Femenino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CONMEBOL. ngày 31 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2009.
  3. ^ “Santos estreia contra White Star, do Peru, na Libertadores Feminina” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). UOL Esporte. ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ a b “Definidos os grupos da primeira Taça Libertadores da América Feminina” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Globo Esporte. ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2009.
  5. ^ “Women's Copa Libertadores 2009”. RSSSF. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ “Women's Copa Libertadores 2010”. RSSSF. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
  7. ^ “Sao José se consagró bicampeón de la Copa Libertadores”. lanacion.com.py. ngày 8 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013. Cầu thủ Maitté Zamorano của Mundo Futuro ghi hai bàn, trở thành vua phá lưới của giải vào thời điểm hiện tại với 7 bàn.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]