Cratoxylum sumatranum
Cratoxylum sumatranum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Malpighiales |
Họ (familia) | Hypericaceae |
Chi (genus) | Cratoxylum |
Loài (species) | C. sumatranum |
Danh pháp hai phần | |
Cratoxylum sumatranum (Jack) Bl.[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
|
Cratoxylum sumatranum (có thể hiểu tên gọi tiếng Việt: thành ngạnh Sumatra) là loài thực vật có hoa thuộc họ Hypericaceae được (Jack) Blume mô tả khoa học lần đầu năm 1856.[2] Cây là loài bản địa Đông Nam Á phân bổ ở các nước Đông Dương, Miến Điện, Thái Lan, Malaysia, Sumatra, Java, Đảo Lesser Sunda, Borneo, Philippines và Sulawesi.
Cây gỗ lớn trong rừng có thể cao đến 50m và đường kính ngang ngực có thế đến 80 cm. Vỏ thân cây có các vết nứt dọc, cho mủ trắng vàng. Lá đơn mọc đối, phiến lá hình elip hẹp hoặc thon hẹp. Cây cho gỗ cứng, đóng đồ gia dụng. Vỏ là lá cây dùng trong y học cổ truyền chữa một số bệnh đường tiêu hóa.
Loài phụ[sửa | sửa mã nguồn]
Có 2 loài phụ được xếp phân loại vào Thành ngạnh Sumatra:[2]
- Cratoxylum sumatranum subsp. blancoi (Blume) Gogelein
- Cratoxylum sumatranum subsp. neriifolium (Kurz): tiếng Việt có tên gọi là thành ngạnh lá hẹp.[3]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Cratoxylum sumatranum”. Truy cập 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c The Plant List (2013). “Cratoxylum sumatranum”. Truy cập 24 tháng 7 năm 2017.
- ^ Phạm Hoàng Hộ; Cây cỏ Việt Nam - tập 1; Nhà xuất bản Trẻ - 1999; Trang 465.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikispecies có thông tin sinh học về Cratoxylum sumatranum |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cratoxylum sumatranum. |