Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
Tập tin:Biểu tượng Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.jpg | |
Thông tin giải đấu | |
---|---|
Thể thao | Đua xe đạp |
Ngày | 29 tháng 8 năm 1989 | –nay
Tháng thi đấu | Tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm |
Thành lập | Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh Phòng Thể dục - Thể thao quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh |
Số giải đấu | 35 (tính đến 2023) |
Quản lý | Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh |
Địa điểm | ![]() |
Giải đấu gần đây nhất | |
2023 |
Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, còn được biết đến với tên gọi tắt Cúp Truyền hình hay HTV Cup[1], là một sự kiện thể thao thường niên do Ban Thể dục - Thể thao của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức, thường diễn ra vào khoảng đầu tháng 4 và kết thúc vào đúng 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 hàng năm tại Hội trường Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây được coi là giải đua xe đạp có quy mô, tầm ảnh hưởng lớn và sâu rộng nhất tại Việt Nam. Cuộc đua đã trở thành một sự kiện thể thao gắn liền với ý nghĩa chính trị, lịch sử quan trọng nhân ngày Giải phóng miền Nam - Thống nhất đất nước, đồng thời giải đua còn truyền tải các hình ảnh đẹp nhất của Việt Nam đến khán giả trong và ngoài nước.
Ra mắt vào năm 1989 với lộ trình rất ngắn, nhưng chỉ 2 mùa giải sau đó, cuộc đua đã được Tổng cục Thể dục Thể thao Việt Nam công nhận nằm trong hệ thống thi đấu quốc gia. Từ mùa giải thứ 5 (1993), cuộc đua lần đầu tiên được tổ chức với lộ trình xuyên Việt. Cho tới nay, cuộc đua đã trở thành một sự kiện thể thao quan trọng được người hâm mộ mong chờ mỗi tháng 4 hàng năm, đặc biệt đối với khu vực Nam Bộ, nơi bộ môn thi đấu đua xe đạp phát triển rất mạnh. Đặc biệt, cứ 10 năm một lần, vào dịp năm tròn kỷ niệm ngày Giải phóng miền Nam, cuộc đua còn vinh dự nằm trong chương trình Lễ quốc gia kỷ niệm sự kiện ý nghĩa này.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền thân của giải đấu là một giải đua xe đạp do Phòng Thời sự HTV phối hợp với Phòng Thể dục - Thể thao (TDTT) quận Gò Vấp tổ chức vào năm 1988, bao gồm 4 chặng đua: Thành phố Hồ Chí Minh - Bảo Lộc - Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh với 15 đội đua xe đạp tham dự.[2] Tháng 8 năm 1989[3], cuộc đua lần đầu tiên đã được tổ chức từ ý tưởng của Nghệ sĩ nhân dân Phạm Khắc, nguyên Giám đốc Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.
Những dấu mốc quan trọng[sửa | sửa mã nguồn]
- 1988: HTV phối hợp cùng với Phòng TDTT quận Gò Vấp tổ chức giải đua mùa đầu tiên.
- 1990-1992: Giải đua mở rộng lộ trình ra miền Đông Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ rồi vượt đèo lên những tỉnh Tây Nguyên.
- 1991: Được Tổng cục TDTT công nhận nằm trong hệ thống thi đấu Quốc gia.
- 1993: Lần đầu tiên,giải đua tổ chức hành trình xuyên Việt từ Hà Nội vào Thành phố Hồ Chí Minh,với tổng lộ trình 1900 km và đi qua 8 ngọn đèo.
- 1996: Lần đầu tiên giải có sự tham dự của các đội đua xe đạp khách mời từ quốc tế bên cạnh các đội đua trong nước.[2]
- 2005: Giải đua hướng lên Gia Lai & Đắk Lắk – nơi xuất phát của Chiến dịch Hồ Chí Minh.
- 2006: Giải đua có thêm giải Áo trắng dành cho tay đua trẻ xuất sắc nhất theo từng chặng và chung cuộc
- 2006-2007: Giải mở rộng lộ trình ra thủ đô Viêng Chăn (Lào) và Phnôm Pênh (Campuchia). Từ năm 2008 quay trở lại với lộ trình trong nước.[4]
- 2018: Giải đua có linh vật chính thức.
- 3 tháng 4 năm 2018: Chính thức truyền hình trực tiếp toàn bộ tất cả những chặng đua xe đạp đường trường không gián đoạn. Đây được xem là bước ngoặt lớn trong lịch sử ngành truyền hình thể thao tại Việt Nam.
- 2019: Lần đầu tiên, toàn bộ các chặng đua của giải được truyền hình trực tiếp. Trong những ngày đoàn đua nghỉ tự do, HTV lại thực hiện chương trình talk show để cùng nhau nhìn lại những chặng đua vừa qua.
- 2020: Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, giải xe đạp thực tế ảo mang tên "Niềm tin chiến thắng" đã được tổ chức để thay thế cho lịch thi đấu thường niên của giải, diễn ra từ ngày 25 đến ngày 29 tháng 4. Giải đua chính thức được tổ chức từ ngày 19 tháng 5 đến ngày 7 tháng 6.
Các lần tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
Lần | Năm | Các đội tham gia | Số VĐV | Số chặng đua | Thời gian diễn ra |
---|---|---|---|---|---|
1 | 1989 | 19 (Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty xuất nhập khẩu Tân Bình, Quận 1, Công An Nhân Dân, An Giang, Hà Nội,...) | 4 (514 km) | 29/8 - 2/9[5] | |
2 | 1990 | ?? (Công ty xuất nhập khẩu Tân Bình,...) | 5 | ||
3 | 1991 | ?? (An Giang,...) | |||
4 | 1992 | 23 (Khách sạn Thanh Bình,..) | 114 | 7 | |
5 | 1993 | 25 (Khách sạn Thanh Bình,...) | 125 | 17 (1900 km) | 30/4 - 19/5[6] |
6 | 1994 | ?? (Cảng Sài Gòn,...) | |||
7 | 1995 | ?? (Cảng Sài Gòn,...) | |||
8 | 1996 | 17 (Cảng Sài Gòn, Viêng Chăn (Lào),...) | |||
9 | 1997 | ?? (Công an TP.HCM,...) | |||
10 | 1998 | ?? (Khách sạn Thanh Bình,..) | |||
11 | 1999 | 14 (An Giang, Cảng Sài Gòn, Quân khu 7,...) | |||
12 | 2000 | 15 (Dược Domesco Đồng Tháp, BVTV An Giang, Khách sạn Thanh Bình, Vĩnh Long,...) | 75 | 17 | |
13 | 2001 | 16 (Đồng Tháp, An Giang, Cảng Sài Gòn, Khách sạn Thanh Bình, Quân khu 7, Công an Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,...) | 10 (1104 km) | 21/4 - 30/4[7] | |
14 | 2002 | 15 (Cảng Sài Gòn, Gò Vấp, Nghiệp vụ Đồng Tháp, Vĩnh Long, Nghiệp vụ Cần Thơ, An Giang, Namilux Hóc Môn, Dược Domesco Đồng Tháp, Khách sạn Thanh Bình, BVTV An Giang, Quân khu 7, Quận 1, Công an Tiền Giang, Cần Thơ, Bến Tre) | 75 | 10 (1057 km) | 21/4 - 30/4 |
15 | 2003 | 16 (Dược Domesco Đồng Tháp, Khách sạn Thanh Bình, Công an Tiền Giang, Cảng Sài Gòn - Tiến Đạt, Bến Tre, BVTV An Giang, Trà Trâm Anh, Cần Thơ, Trẻ An Giang, Vĩnh Long, Quân đội, v.v) | 76 | 18 (1920 km) | 12/4 - 30/4 |
16 | 2004 | ?? (Cảng Sài Gòn - Tiến Đạt, Dược Domesco Đồng Tháp, Hàn Quốc,...) | |||
17 | 2005 | 17 (Khách sạn Thanh Bình, BVTV Sài Gòn - Dofilm[8], Trẻ BVTV Sài Gòn - Dofilm, Dược Domesco Đồng Tháp, BVTV An Giang, Agifish An Giang, Quân khu 7, Namilux Hóc Môn, Xổ số kiến thiết Tiền Giang, Bưu điện Bến Tre, Hàn Quốc, Thái Lan, Sri Lanka...) | 14 (1497 km) | 16/4 - 30/4[9] | |
18 | 2006 | 11 (BVTV An Giang, BVTV Sài Gòn - Dofilm, Bưu điện Bến Tre, Dược Domesco Đồng Tháp Eximbank, Hà Nội, Huế, Quân khu 7, Nông nghiệp Sài Gòn - Paksé, ADC Truyền hình Vĩnh Long, Cần Thơ & Không quân Hoàng Gia Thái Lan) | ~100 | 19 (2271 km) | 9/4 - 30/4 |
19 | 2007 | 17 (BVTV An Giang, BVTV Sài Gòn, Bưu điện Bến Tre, Bình Dương, Cần Thơ, Dofilm, Dược Domesco Đồng Tháp Vinasun, Mobifone Hà Nội, Hậu Giang, Quân đội, Quận 1, Quân khu 7, Vĩnh Long, Vinamit [tách ra từ Dofilm], Malaysia, Campuchia và Hàn Quốc) | 85 | 13 (1470 km) | 18/4 - 30/4 |
20 | 2008 | 16 (Dược Domesco Đồng Tháp, Dofilm TP.HCM, BVTV An Giang, BVTV Sài Gòn, Viễn Thông Bến Tre, Cấp thoát nước môi trường Bình Dương, Phân bón Cò bay Cần Thơ, Hà Nội, TM - DV Phước Lợi - Thừa Thiên Huế, Quân đội, Quân khu 7, Vĩnh Long, Seoul (Hàn Quốc), Malaysia, Quảng Tây (Trung Quốc), Champasak Lào) | 90 | 18 (2237 km) | 10/4 - 30/4 |
21 | 2009 | 16 (BVTV An Giang, BVTV Sài Gòn 1, BVTV Sài Gòn 2, Trung tâm sản xuất giống An Giang, Viễn thông Bến Tre, Cấp thoát nước môi trường Bình Dương, Dược Domesco Đồng Tháp, Quân đội, Quân khu 7, Trẻ Domesco Đồng Tháp, Hà Nội, TP.HCM, Vĩnh Long, Mông Cổ, Lào, Seoul Hàn Quốc) | 9 (997 km) | 22/4 - 30/4[10] | |
22 | 2010 | 14 (Dược Domesco Đồng Tháp, Trẻ Domesco Đồng Tháp, BVTV An Giang, Trung tâm Sản xuất giống An Giang, BVTV Sài Gòn 1, BVTV Sài Gòn 2, ADC Truyền hình Vĩnh Long, ADC Pharma Vĩnh Long, Vinasun TP.HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Quân đội, Quân khu 7, Mông Cổ) | 90 | 17 (2200 km) | 10/4 - 30/4 |
23 | 2011 | 14 (ADC Truyền hình Vĩnh Long, Domesco Đồng Tháp 1, Domesco Đồng Tháp 2, BVTV Sài Gòn 1, BVTV Sài Gòn 2, Vinamit [đội mới], Quân khu 7, Quân đội, Đống Đa Hà Nôi, BVTV An Giang, Đồng Nai, Cần Thơ,...) | >80 | 9 (1075 km) | 21/4 - 30/4 |
24 | 2012 | 11 (ADC Truyền hình Vĩnh Long, BVTV Sài Gòn, Domesco Đồng Tháp, Dược Đồng Tháp, BVTV An Giang, Vinamit TP.HCM, Quân khu 7, Cần Thơ, Đồng Nai, Bến Tre, Đống Đa Hà Nội, Bình Dương) | 77 | 15 (1768 km) | 14/4 - 30/4 |
25 | 2013 | 11 (BVTV Sài Gòn, Eximbank TP.HCM, Quân khu 7, Quân đội, ADC Truyền hình Vĩnh Long, BVTV An Giang, Domesco Đồng Tháp, Cỏ May Đồng Tháp, BTV Bình Dương, Bến Tre, Đống Đa Hà Nội) | 75 | 16 (2000 km) | 13/4 - 30/4 |
26 | 2014 | 12 (Suntek Sao Việt TP.HCM[11], Eximbank TP.HCM, Quân khu 7, Quân đội, Bến Tre, VTV Cần Thơ, Đống Đa - Hà Nội, ADC Truyền hình Vĩnh Long, BVTV An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Cỏ May Đồng Tháp, Thanh Sơn Hóa Nông - Vĩnh Long) | 84 | 11 (1173 km) | 19/4 - 30/4 |
27 | 2015 | 12 (Thành phố Hồ Chí Minh Anh văn Hội Việt Mỹ [VUS], Mathasium TPHCM, Quân Khu 7, ADC Truyền hình Vĩnh Long, Thanh Sơn Hoá Nông - Vĩnh Long, Dược Domesco Đồng Tháp, Dogarlic Đồng Tháp, Hạt Ngọc Trời An Giang, VTV Cần Thơ, BTV Bình Dương, Bến Tre, Hà Nội) | 84 | 19 (2000 km) | 11/4 -30/4 |
28 | 2016 | 13 (VUS TP.HCM, Mathnasium TP.HCM, Quân khu 7, Quân đội, Bến Tre, BTV Bình Dương, VTV Cần Thơ, Đống Đa Hà Nội, ADC Truyền hình Vĩnh Long, Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang, BVTV An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Dogarlic Đồng Tháp) | 78 | 19 (2100 km) | 10/4 -30/4 |
29 | 2017 | 13 (VUS TP.HCM, Mathnasium TP.HCM, Quân khu 7, Quân đội, Bikelife Đồng Nai, Đại Nam Bình Dương, Cần Thơ, Hà Nội, Premium Vĩnh Long [12], Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang, BVTV An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Calytos Đồng Tháp) | 78 | 20 (2000 km) | 9/4 - 30/4 |
30 | 2018 | 13 (VUS TP.HCM, Minh Giang TP.HCM, Quân khu 7, Quân đội, Bikelife Đồng Nai, Ynghua Đồng Nai, Cần Thơ, Hà Nội, Premium Vĩnh Long, Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang, BVTV An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Calytos Đồng Tháp) | 78 | 30 (3267 km) | 29/3 -30/4 |
31 | 2019 | 12 (VUS TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh MM Mega Market[13], Quân khu 7 Trisport International, Quân đội Trisport International, Bikelife Đồng Nai, Ynghua Đồng Nai, RDCO Vĩnh Long[14], Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang, Tập đoàn Lộc Trời An Giang[15], Dược Domesco Đồng Tháp, Calytos Đồng Tháp, Nhựa Bình Minh Bình Dương) | 83 | 16 (2000 km) | 13/4 - 30/4 |
— | 2020 | 5 (Mega Market Thành phố Hồ Chí Minh [TP HCM]; Bikelife Đồng Nai [TP Biên Hòa]; Dược Domesco Đồng Tháp [Cao Lãnh]; Quân khu 7 [nhà thi đấu Quân khu 7], Lộc Trời An Giang [TP Nha Trang]) | 6 (250 km) | 24/4 - 29/4 | |
32 | 12 (TP.HCM[16], Thành phố Hồ Chí Minh MM Mega Market, Quân Khu 7, Quân đội, Bikelife Đồng Nai, Ynghua Đồng Nai, Tập đoàn Lộc Trời An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Dopagan Đồng Tháp[17], 620 Châu Thới Vĩnh Long [18], Nhựa Bình Minh Bình Dương, Hà Nội) | 82 | 18 (2183 km) | 19/5-7/6[19] | |
33 | 2021 | 15 (TP.HCM New Group[20] , TP.HCM Vinama[21] , Quân khu 7, Quân đội, Bikelife Đồng Nai, YngHua Đồng Nai, 620 Châu Thới Vĩnh Long, Nhựa Bình Minh Bình Dương, Tập đoàn Lộc trời An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Dopagan Đồng Tháp, Hà Nội, Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang, Đội tuyển trẻ Việt Nam và Cần Thơ) | ~100 | 22 (2313 km) | 6/4-30/4 |
34 | 2022 | 14 (TP.HCM New Group, TP.HCM Vinama, Quân khu 7, Quân đội, GSB Đồng Nai[22], Kenda Đồng Nai[23], 620 Châu Thới Vĩnh Long, Nhựa Bình Minh Bình Dương, Tập đoàn Lộc trời An Giang, Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Dopagan Đồng Tháp, Hà Nội, Thanh Hóa) | ~100 | 23 (2316,2 km) | 5/4-30/4 |
35 | 2023 | 14 (TP.HCM New Group, TP.HCM Vinama, Quân khu 7, Quân đội, Đồng Nai[24], Kenda Đồng Nai[23], 620 Châu Thới Vĩnh Long, Nhựa Bình Minh Bình Dương, Tập đoàn Lộc trời An Giang, Gạo Hạt Ngọc Trời An Giang, Dược Domesco Đồng Tháp, Dopagan Đồng Tháp, Hà Nội, Thanh Hóa) | 98 | 25 (2964 km) | 2/4-30/4 |
Danh sách tay đua đoạt giải chung cuộc qua các năm[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu ý: Con số được để trong dấu ngoặc vuông cạnh tên vận động viên là số lần đoạt danh hiệu của vận động viên đó.
Giải Áo vàng[sửa | sửa mã nguồn]
Lần | Năm | Vận động viên | Đội | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | 1989 | Lư Hồng Đức | Công an nhân dân | |
2 | 1990 | Vương Chí Thành | Xuất nhập khẩu Tân Bình | |
3 | 1991 | Ngô Quốc Dũng | An Giang | |
4 | 1992 | Trương Huy Hồng | Khách sạn Thanh Bình | |
5 | 1993 | Huỳnh Kim Hùng | Khách sạn Thanh Bình | |
6 | 1994 | Nguyễn Văn Hiệp | Cảng Sài Gòn | |
7 | 1995 | Võ Hải Thanh | Cảng Sài Gòn | Đồng thời giành áo chấm đỏ |
8 | 1996 | Võ Hải Thanh [2] | Cảng Sài Gòn | |
9 | 1997 | Trương Quốc Thắng | Công an TP.HCM | |
10 | 1998 | Trương Quốc Thắng [2] | Khách sạn Thanh Bình | |
11 | 1999 | Nguyễn Thành Quyết | Cảng Sài Gòn | |
12 | 2000 | Nguyễn Hữu Đức | BVTV An Giang | Sau đính chính tên là Nguyễn Văn Đức |
13 | 2001 | Trương Quốc Thắng [3] | Khách sạn Thanh Bình | Đồng thời giành áo chấm đỏ |
14 | 2002 | Trương Quốc Thắng [4] | Khách sạn Thanh Bình | |
15 | 2003 | Trịnh Phát Đạt | Domesco Đồng Tháp | Đồng thời giành áo xanh |
16 | 2004 | ![]() |
Hàn Quốc | |
17 | 2005 | ![]() |
Hàn Quốc | |
18 | 2006 | Lê Nguyễn Thành Nhân | BVTV An Giang | |
19 | 2007 | ![]() |
Hàn Quốc | |
20 | 2008 | Nguyễn Văn Đức [2] | BVTV An Giang | Còn có tên là Nguyễn Hữu Đức |
21 | 2009 | ![]() |
Hàn Quốc | Đồng thời giành áo chấm đỏ |
22 | 2010 | ![]() |
Mông Cổ | |
23 | 2011 | Hồ Văn Phúc | ADC Truyền hình Vĩnh Long | |
24 | 2012 | Bùi Minh Thụy | ADC Truyền hình Vĩnh Long | |
25 | 2013 | Trần Thanh Điền | BVTV Sài Gòn | Đồng thời giành áo trắng |
26 | 2014 | Hồ Huỳnh Vạn An | BVTV An Giang | Đồng thời giành áo xanh |
27 | 2015 | Nguyễn Trường Tài | VUS TPHCM | |
28 | 2016 | Nguyễn Trường Tài [2] | VUS TPHCM | |
29 | 2017 | ![]() |
VUS TP.HCM | |
30 | 2018 | Nguyễn Thành Tâm | Gạo Hạt ngọc trời An Giang | VĐV duy nhất giành đủ 4 màu áo (áo trắng 2012, áo chấm đỏ 2013, áo xanh 2016, áo vàng 2018) |
31 | 2019 | ![]() |
VUS TP.HCM | |
- | 2020 | Lê Ngọc Sơn | Tập đoàn Lộc Trời An Giang | Áo vàng giải đua xe đạp thực tế ảo "Niềm tin chiến thắng" |
32 | ![]() |
TP.HCM | Đồng thời giành áo chấm đỏ | |
33 | 2021 | ![]() |
Bike Life Đồng Nai | |
34 | 2022 | ![]() |
TP.HCM Vinama | Đồng thời giành áo chấm đỏ |
35 | 2023 | ![]() |
Tập Đoàn Lộc Trời An Giang | Đồng thời giành áo xanh |
Giải Áo xanh (vua nước rút - thắng chặng nhiều nhất)[sửa | sửa mã nguồn]
Lần | Năm | Vận động viên | Đội | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | 1989 | |||
2 | 1990 | |||
3 | 1991 | |||
4 | 1992 | |||
5 | 1993 | |||
6 | 1994 | |||
7 | 1995 | |||
8 | 1996 | |||
9 | 1997 | |||
10 | 1998 | |||
11 | 1999 | Võ Ngọc Long | Quân khu 7 | |
12 | 2000 | Nguyễn Văn Chính | CA. Tiền Giang | |
13 | 2001 | Nguyễn Nam Cực | Cảng Sài Gòn - Tiến Đạt | |
14 | 2002 | Nguyễn Nam Cực [2] | Cảng Sài Gòn - Tiến Đạt | |
15 | 2003 | Trịnh Phát Đạt | Domesco Đồng Tháp | Đồng thời giành áo vàng |
16 | 2004 | Nguyễn Nam Cực [3] | Cảng Sài Gòn - Tiến Đạt | |
17 | 2005 | ![]() |
Hàn Quốc | |
18 | 2006 | Đỗ Tuấn Anh | Domesco Đồng Tháp Eximbank | |
19 | 2007 | Đỗ Tuấn Anh [2] | Domesco Đồng Tháp Vinasun | |
20 | 2008 | Lê Văn Duẩn | Dofilm TP.HCM | |
21 | 2009 | Đỗ Tuấn Anh [3] | Domesco Đồng Tháp | |
22 | 2010 | Đỗ Tuấn Anh [4] | Domesco Đồng Tháp | |
23 | 2011 | Đỗ Tuấn Anh [5] | Domesco Đồng Tháp 1 | |
24 | 2012 | Lê Văn Duẩn | BVTV Sài Gòn | |
25 | 2013 | Lê Văn Duẩn [3] | Eximbank TP.HCM | |
26 | 2014 | Hồ Huỳnh Vạn An | BVTV An Giang | Đồng thời giành áo vàng |
27 | 2015 | Lê Văn Duẩn [4] | VUS TPHCM | |
28 | 2016 | Nguyễn Thành Tâm | Gạo Hạt ngọc trời An Giang | |
29 | 2017 | Lê Nguyệt Minh | Mathnasium TP.HCM | |
30 | 2018 | Lê Nguyệt Minh [2] | Minh Giang TP.HCM | |
31 | 2019 | Lê Nguyệt Minh [3] | Thành phố Hồ Chí Minh MM Mega Market | |
32 | 2020 | Nguyễn Tấn Hoài | Dược Domesco Đồng Tháp | |
33 | 2021 | Nguyễn Tấn Hoài [2] | Dược Domesco Đồng Tháp | |
34 | 2022 | Nguyễn Tấn Hoài [3] | Tập đoàn Lộc Trời An Giang | |
35 | 2023 | ![]() |
Tập đoàn Lộc Trời An Giang | Đồng thời giành áo vàng |
Giải Áo chấm đỏ (vua leo núi)[sửa | sửa mã nguồn]
Lần | Năm | Vận động viên | Đội | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | 1989 | Phạm Minh Tân | ||
2 | 1990 | |||
3 | 1991 | Lâm Huỳnh Sơn | XNK Tân Bình | |
4 | 1992 | |||
5 | 1993 | |||
6 | 1994 | |||
7 | 1995 | Võ Hải Thanh | Cảng Sài Gòn | [25] |
8 | 1996 | |||
9 | 1997 | Mai Công Hiếu | Domesco Đồng Tháp | |
10 | 1998 | |||
11 | 1999 | |||
12 | 2000 | Trịnh Phát Đạt | Domesco Đồng Tháp | |
13 | 2001 | Trương Quốc Thắng | Khách sạn Thanh Bình | Đồng thời giành áo vàng |
14 | 2002 | Nguyễn Hữu Hiền | BVTV An Giang | |
15 | 2003 | Mai Công Hiếu | Domesco Đồng Tháp | |
16 | 2004 | Trịnh Phát Đạt | Domesco Đồng Tháp | |
17 | 2005 | Trịnh Phát Đạt | Domesco Đồng Tháp | |
18 | 2006 | Mai Công Hiếu | Domesco Đồng Tháp Eximbank | |
19 | 2007 | ![]() |
South Korea | |
20 | 2008 | Trịnh Phát Đạt | Domesco Đồng Tháp | |
21 | 2009 | ![]() |
South Korea | Đồng thời giành áo vàng |
22 | 2010 | Mai Nguyễn Hưng | BVTV Sài Gòn 1 | |
23 | 2011 | Lê Ngọc Sơn | Dược Domesco Đồng Tháp 2 | |
24 | 2012 | Lê Ngọc Sơn [2] | Dược Domesco Đồng Tháp | |
25 | 2013 | Nguyễn Thành Tâm | BVTV An Giang | |
26 | 2014 | Đinh Quốc Việt | Suntek Sao Việt TP.HCM | |
27 | 2015 | Nguyễn Tấn Hoài | Dược Domesco Đồng Tháp | |
28 | 2016 | Nguyễn Tấn Hoài [2] | Dược Domesco Đồng Tháp | |
29 | 2017 | Phan Hoàng Thái | Dược Domesco Đồng Tháp | |
30 | 2018 | ![]() |
Bike Life Đồng Nai | |
31 | 2019 | ![]() |
Tập đoàn Lộc Trời An Giang | |
32 | 2020 | ![]() |
TP.HCM | Đồng thời giành áo vàng |
33 | 2021 | ![]() |
TP.HCM Vinama | |
34 | 2022 | ![]() |
TP.HCM Vinama | Đồng thời giành áo vàng |
35 | 2023 | ![]() |
TP.HCM Vinama |
Giải Áo trắng (tay đua trẻ xuất sắc nhất)[sửa | sửa mã nguồn]
Lần | Năm | Vận động viên | Đội | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
18 | 2006 | Bùi Minh Thụy (1989) | ADC Truyền hình Vĩnh Long | BTC lần đầu đặt ra giải Áo trắng |
19 | 2007 | Mai Nguyễn Hưng (1988) | Vinamit | |
20 | 2008 | Bùi Minh Thụy (1989) [2] | ADC Truyền hình Vĩnh Long | |
21 | 2009 | ![]() |
South Korea | |
22 | 2010 | Bùi Minh Thụy (1989) [3] | ADC Truyền hình Vĩnh Long | |
23 | 2011 | Trần Thanh Nhanh (1993) | BVTV Sài Gòn 1 | |
24 | 2012 | Nguyễn Thành Tâm (1992) | BVTV An Giang | |
25 | 2013 | Trần Thanh Điền (1996) | BVTV Sài Gòn | Đồng thời giành Áo vàng |
26 | 2014 | Phan Hoàng Thái (1998) | Dược Domesco Đồng Tháp | |
27 | 2015 | Nguyễn Hoàng Giang (1995) | Gạo Hạt ngọc trời An Giang | |
28 | 2016 | Huỳnh Thanh Tùng (1996) | Quân khu 7 | |
29 | 2017 | Nguyễn Nhật Nam (1997) | Dược Domesco Đồng Tháp | |
30 | 2018 | Ngô Văn Phương (1998) | BVTV An Giang | |
31 | 2019 | Nguyễn Quốc Bảo (1999) | Dược Domesco Đồng Tháp | |
32 | 2020 | Nguyễn Văn Bình (2002) | Thành phố Hồ Chí Minh MM Mega Market | |
33 | 2021 | Lê Hải Đăng (2003) | Dược Domesco Đồng Tháp | |
34 | 2022 | Phạm Lê Xuân Lộc (2005) | Quân khu 7 | |
35 | 2023 | Phạm Lê Xuân Lộc (2005) | Quân khu 7 |
Giải vô địch đồng đội[sửa | sửa mã nguồn]
Lần | Năm | Đội | Ghi chú |
---|---|---|---|
1 | 1989 | ||
2 | 1990 | ||
3 | 1991 | ||
4 | 1992 | ||
5 | 1993 | ||
6 | 1994 | ||
7 | 1995 | Cảng Sài Gòn | [25] |
8 | 1996 | ||
9 | 1997 | ||
10 | 1998 | ||
11 | 1999 | ||
12 | 2000 | ||
13 | 2001 | Domesco Đồng Tháp | |
14 | 2002 | Domesco Đồng Tháp | [26] |
15 | 2003 | Domesco Đồng Tháp | |
16 | 2004 | Cảng Sài Gòn - Tiến Đạt | |
17 | 2005 | ![]() |
|
18 | 2006 | BVTV Sài Gòn - Dofilm | |
19 | 2007 | ![]() |
|
20 | 2008 | Domesco Đồng Tháp | |
21 | 2009 | ![]() |
|
22 | 2010 | Mongolia | |
23 | 2011 | Dược Domesco Đồng Tháp 1 | |
24 | 2012 | Dược Domesco Đồng Tháp | |
25 | 2013 | Dược Domesco Đồng Tháp | |
26 | 2014 | Suntek Sao Việt | |
27 | 2015 | Gạo Hạt ngọc trời An Giang | |
28 | 2016 | Gạo Hạt ngọc trời An Giang | |
29 | 2017 | Dược Domesco Đồng Tháp | |
30 | 2018 | VUS TP.HCM | |
31 | 2019 | VUS TP.HCM | |
- | 2020 | Dược Domesco Đồng Tháp | Giải đua thực tế ảo "Niềm tin chiến thắng" |
32 | TP.HCM | ||
33 | 2021 | Bike Life Đồng Nai | |
34 | 2022 | TP.HCM Vinama | |
35 | 2023 | Tập đoàn Lộc Trời An Giang |
Tiếp thị[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát chính thức[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát chính thức của cuộc đua là "Những bánh xe quay nhanh" do nhạc sĩ Thập Nhất soạn nhạc và nhà báo Đinh Phong viết lời, ra mắt lần đầu tiên vào năm 2000[27]. Trong một số năm giải đua có lộ trình xuyên Việt, bên cạnh ca khúc này còn có ca khúc "Hà Nội - Huế - Sài Gòn".
Linh vật[sửa | sửa mã nguồn]
Linh vật chính thức của giải đấu là chú ngựa có tên Thần Tốc (tên tiếng Anh là "Speedy"), được giới thiệu lần đầu ở giải năm 2018.[28]
Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Các chặng đua của Cúp Truyền hình được truyền hình trực tiếp trên các kênh sóng của HTV và được truyền sóng trực tiếp cho các đài truyền hình địa phương nơi đoàn đua đi qua. Kể từ cuộc đua lần thứ 31, tất cả các chặng đua được truyền hình trực tiếp.
Ảnh hưởng và tiếp nhận[sửa | sửa mã nguồn]
Từ giải thi đấu mang đậm tính phong trào, tính quần chúng, cuộc đua xe đạp tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh dần khẳng định đây là một giải đấu "Uy tín – Chất lượng – Ý nghĩa".[4] Giải thi đấu quy tụ hầu như tất cả các vận động viên tên tuổi, các đối thủ mạnh nhất của làng xe đạp Việt Nam cùng với các đội đua quốc tế đến từ các quốc gia khác như Hàn Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Ukraina và Tây Ban Nha..., với chất lượng chuyên môn ngày càng được nâng cao.
Kỹ thuật truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1993, cuộc đua xe đạp xuyên Việt lần đầu tiên được tổ chức nhân kỷ niệm 5 năm Cúp truyền hình được tổ chức. Không chỉ có ý nghĩa về mặt thể thao, mà với ban tổ chức là Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, đây cũng là lần đầu tiên HTV truyền hình trực tiếp một sự kiện thể thao, một sự trưởng thành vượt bậc về chuyên môn với những người làm báo hình ở thành phố mang tên Bác.
Ông Lê Văn Phú, thành viên Ban tổ chức thời điểm đó chia sẻ: "Ở hồ Hoàn Kiếm, lần đầu chúng ta làm trực tiếp xe đạp nhờ sự hỗ trợ của Đài Truyền hình Việt Nam để cuộc đua đi vào lòng quần chúng. Ở Thành phố Hồ Chí Minh không trực tiếp được nhưng Hoàn Kiếm lại làm được. Đây là cột mốc cho ngành truyền hình chúng ta".[6]
Ngày 3 tháng 4 năm 2018, HTV lần đầu tiên trực tiếp toàn chặng không gián đoạn cho chặng đua Thanh Hóa – Nghệ An ở cúp xe đạp truyền thống của mình. Sự tiến bộ về kỹ thuật trực tiếp và cách thức tổ chức đã tạo rất nhiều bất ngờ cho khán giả, từ đó kéo theo lượng lớn người yêu xe đạp đồng hành cùng đoàn đua qua sóng truyền hình cũng như mạng xã hội. Với sức lan tỏa mạnh ngoài dự kiến, HTV đã trực tiếp hầu hết các chặng đua còn lại thay vì chỉ 21/30 chặng như kế hoạch ban đầu. Đỉnh điểm là chặng Huế – Đà Nẵng và chặng Nha Trang – Đà Lạt, tín hiệu trực tiếp vẫn rất ổn định, mở ra giai đoạn mới của truyền hình thể thao tại Việt Nam.
Năm 2019, HTV lần đầu tiên tổ chức truyền hình trực tiếp tất cả các chặng đua của Cúp Truyền hình[29]. Với số lượng camera được tăng cường nhiều hơn và kỹ thuật truyền dẫn tiếp tục cải tiến, khán giả yêu xe đạp đã được theo sát các diễn biến trên đường đua. Nhờ đó, HTV tiếp tục nâng cao vị thế của cuộc đua này.
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
- Người đoạt áo Vàng nhiều nhất: Trương Quốc Thắng
- Người đoạt áo Xanh nhiều nhất: Đỗ Tuấn Anh
- Đội đoạt áo Vàng nhiều nhất: Khách sạn Thanh Bình
- Cua-rơ đầu tiên thâu tóm đủ 4 áo danh giá của cuộc đua: Nguyễn Thành Tâm
- Cua-rơ nhỏ tuổi - lớn tuổi nhất đoạt áo Vàng: Trần Thanh Điền - Nguyễn Văn Đức
- Cua-rơ chiến thắng với khoảng cách thời gian sít sao nhất: Nguyễn Trường Tài.
- Chặng đua dài nhất: chặng Pleiku - Tuy Hòa với lộ trình 220 km năm 2019.[30]
Nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn vị truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]
- Đông Tây Promotion (đến 2020)
- Madison Group
- PSC Media
Tài trợ chính[sửa | sửa mã nguồn]
- Tôn Đông Á (tài trợ độc quyền từ 2016 đến 2018; 2021 - nay)
- Thép Việt Úc
- Tân Hiệp Phát
- Công ty Tribeco
- Fujiflim
- Thép Pomina
- Sabeco
- Tôn Hoa Sen
- TCP Group
- Vingroup
- Masan Group, Hòa Phát
- Dapha, ADC, Robot
Các đơn vị hỗ trợ khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Minh Flim Media
- Công ty Đại Phát
- TC
- ADC
- Việt Hưng Phát
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Chặng 6 giải đua xe đạp HTV Cup 2009: Lượm "đỏ", giữ "vàng", hăm he "xanh"”. Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. 27 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023.
- ^ a b “15 năm ấy biết bao nhiêu là tình”. Báo Bình Định. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Chặng đường 32 năm với nhiều dấu ấn”. Đài Truyền hình TP.HCM. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
- ^ a b “Đề cử 14: Thành phố Hồ Chí Minh – Nơi tổ chức cuộc đua xe đạp Cúp Truyền hình đầu tiên, có quy mô lớn nhất”.
- ^ “30 năm một chặng đường Cúp Truyền hình TPHCM”. Thể Thao TP.HCM. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
- ^ a b “Cuộc đua xe đạp xuyên Việt đầu tiên và những kỷ niệm không thể quên”. VTV.vn.
- ^ “Khởi động đường đua Cúp Truyền Hình Thành phố Hồ Chí Minh 2001”. HTV. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2001.
- ^ Tên cũ Cảng Sài Gòn - Tiến Đạt.
- ^ “ôm nay (17/4): Khai mạc cuộc đua xe đạp tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh 2005”. HTV. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2005.
- ^ Thiên Hà. “Cuộc đua Xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình TPHCM lần thứ 21 năm 2009: Tổng giải thưởng hơn 350 triệu đồng”. TRANG TIN ĐIỆN TỬ THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM.
- ^ Tên cũ BVTV Sài Gòn
- ^ Tên cũ ADC Truyền Hình Vĩnh Long
- ^ Tên cũ Minh Giang TP.HCM
- ^ Tên cũ Premium Vĩnh Long
- ^ Tên cũ BVTV An Giang
- ^ Tên cũ VUS TP.HCM
- ^ Tên cũ Calytos Đồng Tháp
- ^ Tên cũ là RDCO Vĩnh Long
- ^ “Cúp xe đạp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có 18 chặng”. Thể thao SGGP.
- ^ Tên cũ TP.HCM MM Mega Market
- ^ Tên cũ TP.HCM
- ^ Tên cũ Bikelife Đồng Nai
- ^ a b Tên cũ YngHua Đồng Nai
- ^ Tên cũ GSB Đồng Nai
- ^ a b “Những tượng đài đã mất: Đội xe đạp chỉ còn trong ký ức”. Thanh Niên.
- ^ “Cúp Xe Đạp Toàn Quốc năm 2002”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2003.
- ^ “23 năm Những bánh xe quay nhanh”. Đài Truyền hình TP.HCM. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Cuộc đua xe đạp tranh Cúp Truyền Hình TP.HCM lần đầu có mascot (linh vật)”. Đài Truyền hình TP.HCM. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Những câu chuyện phía sau đường đua”.
- ^ “Cúp xe đạp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp toàn bộ 16 chặng đua”. Thanh Niên.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách chương trình phát sóng trên HTV
- Bảng tính điểm của Liên đoàn Xe đạp-Mô tô thể thao Việt Nam
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- HTV Thể thao trên Facebook
- HTV Sports trên YouTube