Cyphoma sedlaki
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 8 2020) |
Cyphoma sedlaki | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Mollusca |
Lớp (class) | Gastropoda |
Liên họ (superfamilia) | Cypraeoidea |
(không phân hạng) | nhánh Caenogastropoda nhánh Hypsogastropoda nhánh Littorinimorpha |
Họ (familia) | Ovulidae |
Phân họ (subfamilia) | Simniinae |
Chi (genus) | Cyphoma |
Loài (species) | C. sedlaki |
Danh pháp hai phần | |
Cyphoma sedlaki Cate, 1976 |
Cyphoma sedlaki là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ovulidae.[1]
Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]
Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều dài tối đa của vỏ ốc được ghi nhận là 26.9 mm.[2]
Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]
Độ sâu tối thiểu được ghi nhận là 1.5 m.[2] Độ sâu tối đa được ghi nhận là 1.5 m.[2]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Cyphoma sedlaki Cate, 1979. WoRMS (2010). Cyphoma sedlaki Cate, 1979. Truy cập through: Cơ sở dữ liệu sinh vật biển at http://www.marinespecies.org/aphia.php?p=taxdetails&id=430870 on 5 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b c Welch J. J. (2010). "The "Island Rule" and Deep-Sea Gastropods: Re-Examining the Evidence". PLoS ONE 5(1): e8776. doi:10.1371/journal.pone.0008776.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Dữ liệu liên quan tới Cyphoma sedlaki tại Wikispecies