Cảng Chittagong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hải cảng Chittagong (tiếng Bengal: চট্টগ্রাম বন্দর) là bến cảng bận rộn nhất trên bờ biển vịnh Bengal, và là cảng biển thứ hai trong khu vực tổng thể của các quốc gia lệ thuộc vào vịnh Bengal. Theo Lloyd's, nó được xếp hạng là cảng bận rộn thứ 76 trên thế giới vào năm 2016.[1] Nằm ở thành phố cảng Chittagong của Bangladesh và trên bờ sông Karnaphuli, cảng Chittagong chiếm 90% thương mại xuất nhập khẩu của Bangladesh,[2] và được Ấn Độ, Nepal và Bhutan sử dụng để chuyển tải.[3][4]

Ùn tắc là một thách thức lớn ở cảng Chittagong. Cảng có tỷ lệ tắc nghẽn là 84,3 giờ giữa tháng 1 và tháng 7 năm 2017.[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

Cảng Chittagong 1960

Cảng Chittagong hiện đại được tổ chức vào năm 1887 theo Đạo luật Cảng ở Đế quốc Ấn Độ Vương quốc Anh. Cảng bắt đầu hoạt động chính thức dưới sự ủy nhiệm của một ủy ban vào năm 1888. Các liên kết thương mại tấp nập nhất là với Miến Điện thuộc Anh, bao gồm các cảng AkyabRangoon,[6] và các cảng Bengal khác, bao gồm Calcutta, DhakaNarayanganj.[7] Trong năm 1889-90, cảng đã xử lý xuất khẩu với tổng cộng 125.000 tấn.[8] Từ năm 1905-1911, Chittagong là cảng biển chính của Đông Bengal và Assam. Nó được làm đầu cuối tuyến đường sắt Assam Bengal. Do đó, vùng nội địa của cảng bao gồm tất cả các thuộc địa Assam (Đông Bắc Ấn Độ hiện đại). Thương mại giữa Ấn Độ Anh và Miến Điện Anh đã tăng lên nhanh chóng vào đầu thế kỷ 20. Vịnh Bengal đã trở thành một trong những trung tâm vận chuyển bận rộn nhất trên thế giới, cạnh tranh với lưu lượng các cảng trên Đại Tây Dương.[9] Năm 1928, chính phủ Anh tuyên bố Chittagong là "Cảng lớn" của Ấn Độ Anh.[10] Chittagong rất quan trọng đối với ngành công nghiệp dầu khí phát triển ở Assam và Burma. Nó được sử dụng cho buôn bán đay và gạo. Trong Thế chiến II, cảng Chittagong đã được Lực lượng Đồng minh sử dụng trong Chiến dịch Burma.

Sau khi phân chia Ấn Độ Anh, tổng thống đốc của Lãnh thổ tự trị Pakistan (Dominion of Pakistan), Muhammad Ali Jinnah, đến thăm Chittagong và nhấn mạnh tầm quan trọng của nó và tiềm năng trong tương lai.[11] Tổ chức Cảng Chittagong Trust được thành lập ở Đông Pakistan vào năm 1960. 100 nhân viên của Cảng Chittagong đã bị giết trong Chiến tranh Giải phóng Bangladesh năm 1971.[10] Hạm đội Thái Bình Dương của Liên Xô được giao nhiệm vụ dọn mìn và cứu trợ tại cảng sau chiến tranh.[12] Cảng đã được hưởng lợi từ sự tăng trưởng của ngành công nghiệp nặng và hậu cần trong khu vực đô thị Chittagong trong những năm sau khi độc lập.

Một sự mở rộng lớn đã diễn ra với việc xây dựng một Cống mới cho tàu đậu vào thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21.[13]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.dhakatribune.com/bangladesh/2016/10/08/chittagong-port-ranks-76th-lloyds-register/
  2. ^ http://news.apparelresources.com/trade-news/bangladeshs-chittagong-port-to-operate-247-to-ease-trade/[liên kết hỏng]
  3. ^ Rabiul Hasan, Chapainawabganj (ngày 17 tháng 7 năm 2011). “Nepal first to use Ctg port”. Archive.thedailystar.net. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “India and Bangladesh begin transhipment operations”. Fairplay.ihs.com. ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ “Congestion paralyzes Chittagong port”. Joc.com. ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ J. Forbes Munro (2003). Maritime Enterprise and Empire: Sir William Mackinnon and His Business Network, 1823-93. Boydell Press. tr. 55. ISBN 978-0-85115-935-5.
  7. ^ Willis's Current notes. London: G. Willis. 1886. tr. 16.
  8. ^ Tauheed, Q S (ngày 1 tháng 7 năm 2005). “Forum for planned Chittagong's search for its conservation -I”. The Daily Star. Dhaka. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ “The Bay of Bengal: Rise and Decline of a South Asian Region”. YouTube. ngày 16 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ a b “Chittagong Port Authority - Banglapedia”. En.banglapedia.org. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ Z. H. Zaidi; Quaid-i-Azam Papers Project (2001). Quaid-i-Azam Mohammad Ali Jinnah Papers: Pakistan: pangs of birth, 15 August-ngày 30 tháng 9 năm 1947. Quaid-i-Azam Papers Project, National Archives of Pakistan. tr. 34. ISBN 978-969-8156-09-1.
  12. ^ “Soviet Naval Presence In The Indian Ocean” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ New Mooring container terminal opens (ngày 19 tháng 10 năm 2015). “New Mooring container terminal opens | Hellenic Shipping News Worldwide”. Hellenicshippingnews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]