Dance for You

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Dance for You"
Bài hát của Beyoncé từ album 4
Thu âm2011; MSR Studios (New York City); Real World Studios (Box, Wiltshire)
Thể loại
Thời lượng6:17 (phiên bản album)
5:15 (phiên bản video)
4:34 (phiên bản radio)
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
Sản xuất

"Dance for You" là một bài hát của nữ ca sĩ Beyoncé cho phiên bản cao cấp của album phòng thu thứ tư của cô, 4 (2011). Bài hát được viết bởi Beyoncé, Terius "The-Dream" NashChristopher "Tricky" Stewart, trong khi sản xuất được giao cho hai người đó. Trong "Dance for You", Beyoncé, nhân vật chính là cô, nói về tình yêu của cô dành cho người đàn ông của mình và về tất cả những điều cô sẽ làm gì để cho ông ta thấy sự đánh giá cao của mình.

"Dance for You" đã được đón nhận bởi các nhà phê bình âm nhạc, những người đã ghi nhận tương đồng của bài hát so với những bài hát của Janet Jackson; họ cũng ca ngợi sản xuất và giọng hát của Beyoncé. Sau khi phát hành 4 , "Dance for You" ở đầu tại vị trí thứ 200 trên South Korean International Singles Chart, và ở vị trí thứ 147 trên UK Singles Chart. Mặc dù ca khúc này chưa và không bao giờ được phát hành như một đĩa đơn, nó xuất hiện trên nhiều bảng xếp hạng tại Hoa Kỳ dựa trên hỗ trợ radio. "Dance for You" đạt vị trí số 78 trên Billboard Hot 100, và số 6 trên Hot R&B/Hip-Hop Songs.

Beyoncé đã đóng Marlene Dietrich (hình) trong video âm nhạc cho bài hát.

Video âm nhạc của mình được đạo diễn bởi Beyoncé và Alan Ferguson. Clip ra mắt vào 25 tháng 11 năm 2011 và được đặt trên DVD concert Live at Roseland: Elements of 4 (2011). Lấy cảm hứng từ phim noir năm 1940, video được quay tại màu đen-trắng và chụp Beyoncé nhảy múa và hất tóc của cô trong một văn phòng thám tử để quyến rũ anh ta. Các nhà phê bình đã viết rằng video có chứa một số động thái tốt nhất và gợi cảm nhất của Beyoncé, gọi cô là một femme fatale, và nhận xét rằng ý tưởng của mình phù hợp có hiệu quả lời bài hát của bài hát. Bài hát là một phần trong danh sách tập hợp của Beyoncé trong chương trình trực tiếp của cô Revel Presents: Beyoncé Live (2012) và The Mrs. Carter Show World Tour (2013).

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: ngày 24 tháng 7 năm 2011 to ngày 30 tháng 7 năm 2011)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ “Chart Log UK: Chart entries update”. Official Charts Company. ngày 2 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ “Hot 100”. Billboard Hot 100 for Beyonce. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ “Beyoncé Album & Song Chart History”. Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs for Beyonce. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ “Best of 2012 – R&B/Hip-Hop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.