Danh sách Đại sứ Hoa Kỳ tại Nga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đại sứ Hoa Kỳ tại Nga
Посол Соединëнных Штатов в России
Con dấu Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
Đương nhiệm
Lynn Tracy

từ ngày 30 tháng 1 năm 2023
Dinh thựNhà Spaso
Đề cử bởiTổng thống Hoa Kỳ
Bổ nhiệm bởiTổng thống Hoa Kỳ
cùng với sự cố vấn và chấp thuận của Thượng viện
Người đầu tiên nhậm chứcFrancis Dana
với vai trò là Đặc sứ Hoa Kỳ
Thành lập19 tháng 12 năm 1789; 234 năm trước (1789-12-19)
WebsiteU.S. Embassy in Moscow

Đại sứ Hoa Kỳ tại Nga là những vị đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ tại Liên bang Nga. Lynn Tracy từ ngày 30 tháng 1 năm 2023.

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Đế quốc Nga (1780 – 1917)[sửa | sửa mã nguồn]

Tên
(Bang)
Chân dung Bổ nhiệm Nhậm chức Mãn nhiệm Ghi chú
Francis Dana
Massachusetts
không khung 19 tháng 12 năm 1780 Tháng 9 năm 1793 Hoạt động với vai trò tương đương chức vụ nhưng không tuyên thệ chính thức tại tòa.
William Short
Virginia
không khung 8 tháng 9 năm 1808 Được bổ nhiệm hoạt động trong khi Thượng viện vắng mặt. Không hoạt động với vai trò tương đương chức vụ, đề cử của ông bị Thượng viện bác bỏ trong khi ông đang trên đường đi nhậm chức
John Quincy Adams
Massachusetts
không khung 27 tháng 6 năm 1809 5 tháng 11 năm 1809 28 tháng 4 năm 1814 Đề cử ngày 6 tháng 3 năm 1809 nhưng bị Thượng viện bác bỏ; đề cử ngày 26 tháng 6 cùng năm và được chấp thuận bổ nhiệm
James A. Bayard
Delaware
không khung 28 tháng 2 năm 1815 Không thực hiện chức vụ này.
William Pinkney
Maryland
không khung 7 tháng 3 năm 1816 13 tháng 1 năm 1817 14 tháng 2 năm 1818
George Washington Campbell
Tennessee
không khung 16 tháng 4 năm 1818 7 tháng 2 năm 1819 8 tháng 7 năm 1820
Henry Middleton
Nam Carolina
không khung 6 tháng 4 năm 1820 17 tháng 6 năm 1821 3 tháng 8 năm 1830
John Randolph
Virginia
không khung 26 tháng 5 năm 1830 19 tháng 9 năm 1830 Có hoạt động trên vị trí chức vụ nhưng không có thông tin rõ ràng hơn.
James Buchanan
Pennsylvania
không khung 4 tháng 1 năm 1832 11 tháng 6 năm 1832 5 tháng 8 năm 1833
Mahlon Dickerson
New Jersey
không khung 28 tháng 5 năm 1834 Không nhậm chức.
William Wilkins
Pennsylvania
không khung 30 tháng 6 năm 1834 14 tháng 12 năm 1834 24 tháng 12 năm 1835
John Randolph Clay
Pennsylvania
không khung 29 tháng 6 năm 1836 2 tháng 6 năm 1836 5 tháng 8 năm 1837
George M. Dallas
Pennsylvania
không khung 7 tháng 3 năm 1837 6 tháng 8 năm 1837 28 tháng 7 năm 1839
Churchill C. Cambreleng
New York
không khung 25 tháng 5 năm 1840 21 tháng 9 năm 1840 13 tháng 7 năm 1841 Được bổ nhiệm hoạt động nhưng không có ghi chép rõ ràng; thư nhậm chức được gửi ngày 25 tháng 5 năm 1840
Charles Stewart Todd
Kentucky
không khung 27 tháng 8 năm 1841 28 tháng 11 năm 1841 27 tháng 1 năm 1842
Ralph I. Ingersoll
Connecticut
8 tháng 8 năm 1846 30 tháng 5 năm 1847 1 tháng 7 năm 1848
Arthur P. Bagby
Alabama
không khung 15 tháng 6 năm 1848 14 tháng 1 năm 1849 14 tháng 5 năm 1849
Neill S. Brown
Tennessee
không khung 2 tháng 5 năm 1850 13 tháng 8 năm 1850 23 tháng 6 năm 1853
Thomas H. Seymour
Connecticut
không khung 21 tháng 5 năm 1853 2 tháng 4 năm 1854 17 tháng 7 năm 1858 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 6 tháng 12 năm 1853
Francis W. Pickens
Nam Carolina
không khung 11 tháng 1 năm 1858 18 tháng 7 năm 1858 9 tháng 9 năm 1858
John Appleton
Maine
không khung 8 tháng 6 năm 1860 9 tháng 9 năm 1860 8 tháng 6 năm 1861
Cassius Marcellus Clay
Kentucky
không khung 28 tháng 3 năm 1861 14 tháng 7 năm 1861 25 tháng 6 năm 1862
Simon Cameron
Pennsylvania
không khung 17 tháng 1 năm 1862 25 tháng 6 năm 1862 18 tháng 9 năm 1861
Cassius Marcellus Clay
Kentucky
không khung 11 tháng 3 năm 1863 7 tháng 5 năm 1863 1 tháng 10 năm 1869
John L. Dawson
Pennsylvania
không khung Không được bổ nhiệm hoạt động; đề cử bị Thượng viện bác bỏ.
Henry A. Smythe
New York
không khung Không được bổ nhiệm hoạt động; đề cử bị Thượng viện trì hoãn.
Andrew G. Curtin
Pennsylvania
không khung 16 tháng 4 năm 1869 28 tháng 10 năm 1869 1 tháng 7 năm 1872
James Lawrence Orr
Nam Carolina
không khung 12 tháng 12 năm 1872 18 tháng 3 năm 1873 6 tháng 5 năm 1873
Marshall Jewell
Connecticut
không khung 29 tháng 5 năm 1873 9 tháng 12 năm 1873 19 tháng 7 năm 1874 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 10 tháng 12 năm 1873
George H. Boker
Pennsylvania
không khung 13 tháng 1 năm 1875 24 tháng 7 năm 1875 14 tháng 1 năm 1878
Edwin W. Stoughton
New York
không khung 30 tháng 10 năm 1877 14 tháng 1 năm 1878 2 tháng 3 năm 1879
John W. Foster
Indiana
không khung 26 tháng 1 năm 1880 11 tháng 6 năm 1880 1 tháng 8 năm 1881
William H. Hunt
Louisiana
không khung 12 tháng 4 năm 1882 23 tháng 8 năm 1882 27 tháng 2 năm 1884 Mất trong khi đang tại nhiệm.
Aaron Augustus Sargent
California
không khung Không được bổ nhiệm hoạt động mặc dù việc đề cử được Thượng viện thông qua.
Alphonso Taft
Ohio
không khung 4 tháng 7 năm 1884 3 tháng 9 năm 1884 31 tháng 7 năm 1885
Alexander R. Lawton
Georgia
không khung Không được bổ nhiệm hoạt động; đề cử bị rút trước khi Thượng viện ra quyết định về đề cử này.
George V. N. Lothrop
Michigan
không khung 7 tháng 5 năm 1885 31 tháng 5 năm 1885 1 tháng 8 năm 1888 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 13 tháng 1 năm 1886
Lambert Tree
Illinois
không khung 25 tháng 9 năm 1888 4 tháng 1 năm 1889 2 tháng 2 năm 1889
C. Allen Thorndike Rice
New York
không khung Được tuyên bố chức vụ, nhưng chết tại Hoa Kỳ trước khi tiếp nhận chức vụ.
Charles Emory Smith
Pennsylvania
không khung 14 tháng 2 năm 1890 14 tháng 5 năm 1890 17 tháng 4 năm 1892
Andrew D. White
New York
không khung 22 tháng 7 năm 1892 7 tháng 11 năm 1892 1 tháng 10 năm 1894
Clifton R. Breckinridge
Arkansas
không khung 20 tháng 7 năm 1894 1 tháng 11 năm 1894 10 tháng 12 năm 1897 Chính thức được công nhận vị trí vào ngày 1 tháng 10 năm 1894
Ethan A. Hitchcock
Arkansas
không khung 16 tháng 8 năm 1897 16 tháng 12 năm 1897 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 18 tháng 12 năm 1897
11 tháng 2 năm 1898 21 tháng 3 năm 1898 28 tháng 1 năm 1899 Chức vụ được nâng lên thành Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
Charlemagne Tower, Jr.
Pennsylvania
không khung 12 tháng 2 năm 1899 19 tháng 3 năm 1899 19 tháng 11 năm 1902
Robert S. McCormick
Illinois
không khung 26 tháng 9 năm 1902 12 tháng 1 năm 1903 27 tháng 3 năm 1905 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 8 tháng 12 năm 1902
George von Lengerke Meyer
Massachusetts
không khung 8 tháng 3 năm 1905 12 tháng 4 năm 1905 26 tháng 1 năm 1907
John W. Riddle
Minnesota
không khung 19 tháng 12 năm 1906 8 tháng 2 năm 1907 8 tháng 9 năm 1909
William Woodville Rockhill
Quận Columbia
không khung 17 tháng 5 năm 1909 11 tháng 11 năm 1910 17 tháng 6 năm 1911
Curtis Guild
Massachusetts
không khung 24 tháng 4 năm 1911 17 tháng 8 năm 1911 24 tháng 4 năm 1913
Henry M. Pindell
Illinois
không khung 27 tháng 1 năm 1914 Bị từ chối bổ nhiệm.[1]
George T. Marye
California
không khung 9 tháng 7 năm 1914 30 tháng 10 năm 1914 29 tháng 3 năm 1916 Từ nhiệm do sức khỏe yếu.[1]
David R. Francis
Missouri
không khung 6 tháng 3 năm 1916 5 tháng 5 năm 1916 7 tháng 11 năm 1917 Quan hệ ngoại giao bị gián đoạn, chính phủ Mỹ đến ngày 7 tháng 11 năm 1917, ngày mà Francis rời Nga, thì vẫn tiếp tục không công nhận tân Chính phủ nước này. Francis sau đó vẫn tiếp tục làm việc với vai trò là Đại biện lâm thời của đoàn sứ quán Hoa Kỳ khi đại sứ quán nước này tại Nga đóng cửa vào ngày 14 tháng 9 năm 1919.

Liên Xô (1933–1991)[sửa | sửa mã nguồn]

Tên
(Bang)
Chân dung Bổ nhiệm Nhậm chức Mãn nhiệm Ghi chú
William Christian Bullitt, Jr.
Pennsylvania
không khung 21 tháng 11 năm 1923 13 tháng 12 năm 1933 16 tháng 5 năm 1936 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 15 tháng 1 năm 1934
Joseph E. Davies
Quận Columbia
không khung 16 tháng 11 năm 1936 25 tháng 1 năm 1937 11 tháng 6 năm 1938 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 23 tháng 1 năm 1937
Laurence A. Steinhardt
New York
không khung 23 tháng 3 năm 1939 11 tháng 8 năm 1939 12 tháng 11 năm 1941
William H. Standley
California
không khung 14 tháng 2 năm 1942 14 tháng 4 năm 1942 19 tháng 9 năm 1943
W. Averell Harriman
New York
không khung 7 tháng 10 năm 1943 23 tháng 10 năm 1943 24 tháng 1 năm 1946
Walter Bedell Smith
Quận Columbia
không khung 22 tháng 3 năm 1946 3 tháng 4 năm 1946 25 tháng 12 năm 1948
Alan G. Kirk
New York
không khung 21 tháng 5 năm 1949 4 tháng 7 năm 1949 6 tháng 10 năm 1951
George F. Kennan
Pennsylvania
không khung 14 tháng 3 năm 1952 14 tháng 5 năm 1952 19 tháng 9 năm 1952 Chính quyền Liên Xô liệt Kennan vào danh sách những nhân vật không được hoan nghênh đến Liên Xô vào ngày 3 tháng 10 năm 1952, và ông không bao giờ trở lại chức vụ nữa.
Charles E. Bohlen
Quận Columbia
không khung 27 tháng 3 năm 1953 20 tháng 4 năm 1953 18 tháng 4 năm 1957
Llewellyn Thompson
Colorado
không khung 3 tháng 6 năm 1957 16 tháng 7 năm 1957 27 tháng 7 năm 1962
Foy D. Kohler
Ohio
20 tháng 8 năm 1962 27 tháng 9 năm 1962 14 tháng 11 năm 1966
Llewellyn Thompson
Colorado
không khung 20 tháng 8 năm 1962 23 tháng 1 năm 1963 14 tháng 1 năm 1969
Jacob D. Beam
New Jersey
14 tháng 3 năm 1969 18 tháng 4 năm 1969 24 tháng 1 năm 1973 Adolph Dubs phục vụ với tư cách là Đại biện lâm thời từ tháng 1 năm 1973 đến tháng 3 năm 1974
Walter J. Stoessel, Jr.
California
không khung 19 tháng 12 năm 1973 4 tháng 3 năm 1974 13 tháng 9 năm 1976
Malcolm Toon
New York
không khung 24 tháng 11 năm 1976 18 tháng 1 năm 1977 16 tháng 10 năm 1979 Được bổ nhiệm chức vụ trong khi Thượng viện tạm vắng mặt; tái bổ nhiệm hoạt động chức vụ sau khi được Thượng viện phê chuẩn vào ngày 8 tháng 6 năm 1937
Thomas J. Watson, Jr.
Connecticut
không khung 10 tháng 10 năm 1979 29 tháng 10 năm 1979 15 tháng 1 năm 1981
Arthur A. Hartman
Maryland
không khung 28 tháng 9 năm 1981 26 tháng 10 năm 1981 20 tháng 2 năm 1987
Jack F. Matlock, Jr.
Florida
không khung 12 tháng 3 năm 1987 6 tháng 4 năm 1987 11 tháng 8 năm 1991
Robert S. Strauss
Texas
không khung 2 tháng 8 năm 1991 24 tháng 8 năm 1991 19 tháng 11 năm 1992 Được bổ nhiệm chức vụ đến Liên Xô - tiếp tục làm việc cho Nga sau khi Liên Xô sụp đổ.

Nga (1992–nay)[sửa | sửa mã nguồn]

Tên
(Bang)
Chân dung Nhậm chức Mãn nhiệm Ghi chú
Thomas R. Pickering
New Jersey
không khung 21 tháng 5 năm 1993 1 tháng 11 năm 1996 Đại biện lâm thời: Richard M. Miles (Tháng 11 năm 1996 – Tháng 5 năm 1997) và John F. Tefft (Tháng 5 năm 1997 – Tháng 1 năm 1998).
James Franklin Collins
Illinois
không khung 2 tháng 9 năm 1997 10 tháng 7 năm 2001
Alexander Vershbow
Massachusetts
không khung 17 tháng 10 năm 2001 22 tháng 7 năm 2005
William Joseph Burns
Quận Columbia
không khung 10 tháng 8 năm 2005 27 tháng 6 năm 2008
John Beyrle
Michigan
không khung 3 tháng 7 năm 2008 15 tháng 9 năm 2011
Michael McFaul
Montana
không khung 10 tháng 1 năm 2012 4 tháng 2 năm 2014
John Francis Tefft
Wisconsin
không khung 1 tháng 8 năm 2014 28 tháng 9 năm 2017 Đại biện lâm thời: Anthony Godfrey (không rõ thời gian cụ thể)
Jon Huntsman Jr.
Utah
không khung 3 tháng 10 năm 2017 7 tháng 8 năm 2019
John J. Sullivan
Maryland
không khung 16 tháng 1 năm 2020 4 tháng 9 năm 2022
Lynn Tracy
Ohio
21 tháng 12 năm 2022

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Ambassador Marye, Broken in Health Resigns”. East Oregonian. Pendleton, Umatilla County, Oregon. ngày 23 tháng 2 năm 1916. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]


Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]