Danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne
Danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne | |
---|---|
![]() Lavigne biểu diễn ở Ý trong The Black Star Tour vào tháng 9 năm 2011 | |
Album phòng thu | 4 |
Album video | 3 |
Video âm nhạc | 20 |
EP | 4 |
Đĩa đơn | 17 |
Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne, nữ nghệ sĩ người Canada, bao gồm 4 album phòng thu, 4 đĩa mở rộng, 17 đĩa đơn, 20 video ca nhạc và sự xuất hiện trong một số album nhạc phim, album từ thiện.
Tài năng của Avril Lavigne được phát hiện trong các lễ hội âm nhạc địa phương và các sự kiện tại Napanee, Ontario, quê nhà của cô. Cô được nhận hợp đồng thu âm đầu tiên vào năm 2000 khi cô mới chỉ 16 tuổi. Album đầu tay của cô, Let Go, được phát hành vào tháng 6 năm 2002 và đã đánh vào bảng xếp hạng Mĩ Billboard 200 ở vị trí thứ 2. Album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn thế giới và nhận được 6 đĩa Bạch kim ở Mĩ và 7 đĩa Bạch kim ở Úc. Đĩa đơn đầu tiên của album, "Complicated" đã đạt được vị trí thứ 1 ở Úc và vị trí thứ 2 ở Mĩ. Các đĩa đơn khác, "Sk8er Boi" và "I'm with You" đã lọt vào top 10 ở nhiều bảng xếp hạng.
Vào tháng 5 năm 2004, Lavigne phát hành album phòng thu thứ hai mang tên Under My Skin. Album đã đạt vị trí thứ 1 tại Úc, Mexico, Canada, Nhật, Anh và đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới. "My Happy Ending", đĩa đơn thứ hai và cũng là đĩa đơn thành công nhất của album đã lọt vào top 10 ở Mĩ.
Tháng Tư 2007, album phòng thu thứ ba của cô, The Best Damn Thing được phát hành. Nó trở thành album thứ hai của Lavigne giành được vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cùng với sự thành công của đĩa đơn đầu tiên, "Girlfriend", cũng đạt vị trí thứ 1. Đĩa đơn thứ hai của album, "When You're Gone", đã lọt vào top 40 ở Mĩ và top 10 ở Anh, Úc, Canada và Thụy Điển. Hai đĩa đơn còn lại của album kém thành công hơn.
Tháng Ba 2011, Lavigne phát hành album phong thu thứ tư, Goodbye Lullaby. Đĩa đơn đầu tiên, "What the Hell", đã lọt vào top 10 ở Canada, Úc, New Zealand, Nhật... Đĩa đơn thứ hai, "Smile", phát hành vào tháng 5 năm 2011 và đĩa đơn thứ ba, "Wish You Were Here", phát hành vào tháng 9 năm 2011 đã được lên sóng đài phát thanh trong các tháng sau đó.
Năm 2013, Avril Lavigne phát hành album phòng thu thứ năm, Avril Lavigne với các đĩa đơn là "Here's to Never Growing Up", "Rock n Roll", "Let Me Go" và đĩa đơn giành riêng cho thị trường Nhật Bản là "Hello Kitty".
Lavigne cũng viết các ca khúc cho một số bộ phim, bao gồm American Wedding, Sweet Home Alabama, Eragon, và Alice in Wonderland. Lavigne còn hát lại nhiều ca khúc của các ca sĩ khác như "Imagine" của John Lennon, "Knockin' on Heaven's Door" của Bob Dylan và "Bad Reputation" của Joan Jett...
Mục lục
Album[sửa | sửa mã nguồn]
Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]
Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada [1] |
Úc [2] |
Áo [3] |
Bỉ [4] |
Đức [5] |
Nhật |
Ireland [6] |
New Zealand [7] |
Thụy Điển [8] |
Anh [9] |
Mỹ [1] | ||||
Let Go |
|
1 | 1 | 2 | 7 | 2 | 6 | 1 | 1 | 6 | 1 | 2 | ||
Under My Skin |
|
1 | 1 | 1 | 5 | 1 | 1 | 1 | 7 | 14 | 1 | 1 | ||
The Best Damn Thing | 1 | 2 | 1 | 9 | 1 | 1 | 1 | 2 | 6 | 1 | 1 | |||
Goodbye Lullaby |
|
2 | 1 | 3 | 11 | 4 | 2 | 12 | 7 | 10 | 9 | 4 | ||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | EP | Chi tiết |
---|---|---|
2002 | Angus Drive[33] |
|
2003 | Try to Shut Me Up[34] |
|
2003 | Unplugged At Jovem Pan |
|
2004 | Live Acoustic |
|
2008 | MTV.com.Live |
|
2008 | Nissan Live Sets on Yahoo! Music |
|
2008 | Control Room – Live[35] |
|
2010 | Essential Mixes |
|
2011 | Walmart Soundcheck |
|
Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada [36][37] |
Úc [38] |
Áo [3] |
Bỉ [4] |
Đức [39] |
Ireland [40] |
New Zealand [41] |
Thụy Điển [42] |
Anh [9] |
Mỹ [43] | ||||
"Complicated" | 2002 | 1 | 1 | 2 | 3 | 3 | 1 | 1 | 2 | 3 | 2 | Let Go | |
"Sk8er Boi" | 3 | 3 | 7 | 7 | 18 | 3 | 2 | 12 | 8 | 10 | |||
"I'm with You" | 13 | — | 13 | 9 | 13 | 5 | 5 | 11 | 7 | 4 | |||
"Losing Grip" | 2003 | — | 20 | 40 | 48 | 43 | 18 | — | — | 22 | 64 |
| |
"Don't Tell Me" | 2004 | 5 | 10 | 12 | 22 | 10 | 9 | 15 | 30 | 5 | 22 | Under My Skin | |
"My Happy Ending" | 11 | 6 | 8 | 30 | 17 | 7 | — | 11 | 5 | 9 | |||
"Nobody's Home" | 4 | 24 | 20 | 1 | 29 | 19 | — | — | 24 | 41 | |||
"He Wasn't" | 2005 | 92 | 25 | 35 | 2 | 29 | 35 | 38 | — | 23 | — | ||
"Keep Holding On" | 2006 | 2 | — | — | — | — | — | — | — | 141 | 17 | Eragon | |
"Girlfriend" | 2007 | 1 | 1 | 1 | 8 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | The Best Damn Thing | |
"When You're Gone" | 8 | 4 | 10 | 31 | 17 | 4 | 26 | 8 | 3 | 24 | |||
"Hot" | 10 | 14 | 17 | 7 | 26 | 19 | 30 | 53 | 30 | 95 |
| ||
"The Best Damn Thing" | 2008 | 76 | — | 51 | 14 | 64 | — | — | — | — | — |
| |
"Alice" | 2010 | 51 | 39 | 19 | 19 | 27 | — | — | — | 59 | 71 |
|
Almost Alice |
"What the Hell" | 2011 | 8 | 6 | 20 | 16 | 21 | 30 | 5 | 51 | 16 | 11 | Goodbye Lullaby | |
"Smile" | 59 | 25 | 37 | — | 40 | — | 30 | — | 178 | 68 |
| ||
"Wish You Were Here" | 64 | — | — | — | — | — | — | — | — | 65 | |||
"Here's to Never Growing Up" | 2013 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Chưa rõ | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]
Bài hát | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | |
---|---|---|---|---|
Canada [71] |
Anh [72] | |||
"Wavin' Flag" (hợp tác với Young Artists for Haiti) |
2010 | 1 | 104 | Đĩa đơn từ thiện |
"Best Years of Our Lives" (song ca với Evan Taubenfeld) |
2011 | — | — | Không thuộc album nào |
Đĩa đơn quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada | Nhật | New Zealand | Anh | Mỹ | |||
"Mobile" | 2003 | — | — | 26 | — | — | Let Go |
"Take Me Away" | 2004 | — | — | — | — | — | Under My Skin |
"I Always Get What I Want" | — | — | — | — | — | ||
"Fall to Pieces" | 2005 | 7 | — | — | — | 106 | |
"Innocence" | 2007 | 59 | — | — | 190 | 116 | The Best Damn Thing |
"Runaway" | — | — | — | — | 111 | ||
"Push" | 2012 | — | 35 | — | — | — | Goodbye Lullaby |
"Bad Reputation" | — | 8 | — | — | — | One Piece Film: Z | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Danh sách video[sửa | sửa mã nguồn]
Album video[sửa | sửa mã nguồn]
Album | Chi tiết | Ghi chú |
---|---|---|
My World |
|
|
Live at Budokan: Bonez Tour |
|
|
The Best Damn Tour - Live in Toronto |
|
|
Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Ca khúc | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Complicated" | 2002 | The Malloys[33] |
"Sk8er Boi" | Francis Lawrence[76] | |
"I'm with You" | David LaChapelle[77] | |
"Mobile" | ||
"Losing Grip" | 2003 | Liz Friedlander[78] |
"Knockin' on Heaven's Door" | Marc Lostracco[79] | |
"Don't Tell Me" | 2004 | Liz Friedlander[80] |
"My Happy Ending" | Meiert Avis[81] | |
"Nobody's Home" | Diane Martel[82] | |
"He Wasn't" | 2005 | The Malloys[83] |
"Girlfriend" | 2007 | The Malloys[84] |
"When You're Gone" | Marc Klasfeld[85] | |
"Girlfriend" (Remix) | R. Malcolm Jones[86] | |
"Hot" | Matthew Rolston[87] | |
"The Best Damn Thing" | 2008 | Wayne Isham[88] |
"Alice" | 2010 | Dave Meyers[89] |
"What the Hell" | 2011 | Marcus Raboy[90] |
"Smile" | Shane Drake[91] | |
"Wish You Were Here" | Dave Meyers | |
"Goodbye" | 2012 | Mark Liddell |
Xuất hiện trong các album khác[sửa | sửa mã nguồn]
Các ca khúc không được xuất hiện trong các sản phẩm chính thức của Avril Lavigne
Năm | Bài hát | Thuộc album |
---|---|---|
1999 | "Touch the Sky" | Quinte Spirit[92] |
2000 | "Temple of Life" | My Window to You[92] |
"Two Rivers" | ||
2002 | "Falling Down" | Sweet Home Alabama (nhạc phim)[93] |
2003 | "I Don't Give" | American Wedding (nhạc phim)[94] |
"Knockin' on Heaven's Door" | Warchild: Hope[95] | |
"O Holy Night" (feat. Chantal Kreviazuk) | Maybe This Christmas Too?[96] | |
2004 | "I Always Get What I Want" | The Princess Diaries 2: Royal Engagement (nhạc phim)[97] |
"SpongeBob SquarePants Theme" | The SpongeBob SquarePants Movie (nhạc phim)[98] | |
2007 | "Imagine" | Instant Karma[99] |
"The Scientist" (live) | Radio 1's Live Lounge – Volume 2[100] | |
2011 | "Tik Tok" (live) | Radio 1's Live Lounge – Volume 6 |
2012 | "How You Remind Me" | One Piece Film: Z (nhạc phim) |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Liên kết khác
- “Avril Lavigne < Discography”. Macrovision. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2010.
- Trang web chính thức của Avril Lavigne
- Tham khảo
- ^ a ă “Avril Lavigne — Charts & Awards — Billboard Albums”. Allmusic. Macrovision. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Australian Charts > Avril Lavigne”. australian-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
- ^ a ă “Austrian Charts: Avril Lavigne” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.
- ^ a ă “Belgium charts - Ultratop - Avril Lavigne albums & singles”. Belgium Charts. Ultratop Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Chartverfolgung/Lavigne, Avril/Longplay” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Irish Charts > Avril Lavigne”. irish-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ “New Zealand Charts > Avril Lavigne”. charts.org.nz Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Swedish Charts: Avril Lavigne Albums”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ a ă “Chat Stats — Avril Lavigne”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênref1
- ^ a ă â RIAA certification searchable database. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
- ^ a ă â b c d đ “ARIA certificates 2003”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ a ă â “Gold-/Platin-Datenbank (Avril Lavigne)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ “年度別ミリオンセラー一覧” [1997年RIAJ: Million Sellers 2003] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ a ă â “Gold & Platinum Certification – May 2003”. Canadian Recording Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
- ^ a ă â “New Zealand Charts > RIANZ > Avril Lavigne - Let Go”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ Lamphere, M (22 tháng 12 năm 2008). “Best Sites for Avril Lavigne MySpace Layouts”. Voices.yahoo.com. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ a ă â b Trust, Gary (ngày 16 tháng 10 năm 2011). “Ask Billboard: What Are The Best-Selling Holiday Albums?”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
- ^ Harris, Bill (ngày 17 tháng 11 năm 2011). “Queen rules – in album sales”. Toronto Sun. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
- ^ “年間アルバムヒットチャート 2002年(平成20年)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
- ^ “年間アルバムヒットチャート 2003年(平成20年)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
- ^ Under My Skin>itunes.apple.com, "Under My Skin". Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2004.
- ^ [1997年RIAJ: Million Sellers 2004]
|dịch tựa đề=
cần|tựa đề=
(trợ giúp) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012. - ^ a ă “Avril Lavigne: Madonna is my idol”. Daily Record (Scotland) (Rick Fulton). 10 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ “年間アルバムヒットチャート 2004年(平成20年)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
- ^ The Best Damn Thing: Deluxe Edition>itunes.apple.com, "The Best Damn Thing: Deluxe Edition". Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2007.
- ^ a ă [1997年RIAJ: Million Sellers 2007]
|dịch tựa đề=
cần|tựa đề=
(trợ giúp) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ<ref>
không hợp lệ: tên “RIAJ: Million Sellers 2007” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “年間アルバムヒットチャート 2007年(平成20年)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Key Releases”. Music Week. Ngày 12 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
- ^ Goodbye Lullaby (Deluxe Edition)>itunes.apple.com, "Goodbye Lullaby (Deluxe Edition)". Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne strips off in 'Goodbye' music video”. Digital Spy (Robert Copsey). 2 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
- ^ “年間アルバムヒットチャート 2011年(平成20年)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
- ^ a ă CMJ Network, Inc. (ngày 6 tháng 5 năm 2002). CMJ New Music Report. CMJ Network, Inc. tr. 35–. ISSN 0890-0795. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Avril Live: Try To Shut Me Up: Avril Lavigne: MP3 Downloads”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Control Room — Live EP: Avril Lavigne: MP3 Downloads”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne | AllMusic”. Allmusic. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Avril Lavigne Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media.
- ^ Steffen Hung. “Avril Lavigne singles chart history”. australian-charts.com. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Musicline.de — Chartverfolgung — Lavigne,Avril”. PhonoNet. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ Steffen Hung. “Discography Avril Lavigne”. irishcharts.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
- ^ Steffen Hung. “Avril Lavigne — Complicated”. charts.org.nz. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Swedish Charts: Avril Lavigne Singles”. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Music News, Reviews, Articles, Information, News Online & Free Music”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2010.
- ^ a ă “ARIA certificates Singles 2002”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Austrian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ “Belgian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ a ă “レコード協会調べ 5月度有料音楽配信認定 <略称:5月度認定> [Record Association report: June digital music download certifications (Abbreviation: June Certifications)]" (in Japanese)”.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ “Swedish single certifications – Avril Lavigne – Complicated” (PDF).
- ^ “Swiss single certifications – Avril Lavigne – Complicated”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Sk8er Boi”.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Sk8er Boi”.
- ^ a ă â b c d đ e ê “RIAA Certified Awards Singles”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – I'm With You”.
- ^ a ă “ARIA certificates Singles 2004”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – My Happy Ending”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Nobody's Home”.
- ^ a ă â “CRIA Gold & Platinum Certification”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2009.
- ^ a ă â “ARIA certificates Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Austrian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
- ^ “Belgian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
- ^ “一般社団法人 日本レコード協会|各種統計”.
- ^ “NZ single certifications – Avril Lavigne – Girlfriend”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – When You're Gone”.
- ^ “Brazilian single certifications – Avril Lavigne – The Best Damn Thing”.
- ^ a ă â “ARIA Charts - Accreditations - 2011 Singles”.
- ^ “Italian single certifications – Avril Lavigne – What The Hell” (PDF).
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart - Chart #1768 - MONDAY 11 APRIL 2011”.
- ^ “Canadian Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Chart Log UK: New Entries Update”. The Official Charts Company. Zobbel. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2010.
- ^ “My World — Avril Lavigne | AllMusic”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Bonez Tour 2005 Live at Budokan Avril Lavigne [DVD]”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Avril Lavigne: The Best Damn Tour (Live In Toronto): Avril Lavigne, wayne isham: Movies & TV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Sk8er Boi | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Sundance Recap: Indie Films Strike Gold Yet Again — MTV Movie News| MTV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “For The Record: Quick News On Avril Lavigne, Christina Aguilera, Britney Spears, Eminem, Kelly Osbourne & More”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Marc Lostracco — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne Just Lets Go In 'Don't Tell Me' Video — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Taylor Momsen Hopes You Like Yelling: The MTV News Quote of the Day " MTV Newsroom”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Tries Her Hand At Acting In 'Nobody's Home' Video — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “He Wasn't | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Girlfriend | Avril Lavigne | Music Video | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Marc Klasfeld — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “R. Malcolm Jones — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Martin Ahlgren, Director of Photography”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Wayne Isham — Other works”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne's 'Alice In Wonderland' Video Is 'Haunting,' Director Says — Music, Celebrity, Artist News | MTV”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “ABC Family to Debut New Avril Lavigne Video With MEAN GIRLS 2, 1/23”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Avril Lavigne – "Smile" " Shane Drake”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ a ă Nielsen Business Media, Inc. (ngày 22 tháng 6 năm 2002). Billboard. Nielsen Business Media, Inc. tr. 14–. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Sweet Home Alabama: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: American Wedding: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: War Child: Hope: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: Maybe This Christmas Too: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: The Princess Diaries 2: Royal Engagement: Kelly Clarkson, Lindsay Lohan, Raven-Symoné, Avril Lavigne, Pink, Jesse McCartney, Norah Jones, Steve Harwell, Christy Carlson Romano, Wilson Phillips, Rachel Stevens, Renee Olstead, Julie Andrews, Jonny Blu, Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Amazon.com: The SpongeBob SquarePants Movie: Music from the Movie and More...: Various Artists: Music”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Rock stars cover John Lennon on charity CD | Music | projo.com | The Providence Journal, Music | projo.com | The Providence Journal”. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ “BBC — Radio 1 – Jo Whiley — Photos”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
|