Danh sách đĩa nhạc của Coldplay
Danh sách đĩa nhạc của Coldplay | |
---|---|
Coldplay biểu diễn ở Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ vào tháng 9 năm 2011, trong khuôn khố chuyến lưu diễn Mylo Xyloto Tour | |
Album phòng thu | 7 |
Album trực tiếp | 4 |
Album tổng hợp | 6 |
Album video | 2 |
Video âm nhạc | 43 |
EP | 11 |
Đĩa đơn | 42 |
Đĩa đơn quảng bá | 8 |
Ban nhạc rock người Anh Coldplay đã phát hành tổng cộng bảy album phòng thu, bốn album trực tiếp, sáu album tổng hợp, hai album video, mười một đĩa mở rộng, bốn mươi hai đĩa đơn, tám đĩa đơn quảng bá, và bốn mươi ba video âm nhạc. Ban nhạc đã bán được tổng cộng hơn 80 triệu bản thu âm trên toàn thế giới.[1][2]
Coldplay phát hành album phòng thu đầu tiên Parachutes vào ngày 10 tháng 7 năm 2000. Album là một thành công lớn về mặt thương mại, đạt vị trí quán quân tại Vương quốc Anh và đồng thời có diễn biến thương mại khá tốt trên trường quốc tế.[3] Parachutes được chứng nhận đĩa Bạch kim bảy lần bởi British Phonographic Industry (BPI) và đã được tiêu thụ tổng cộng 8.5 triệu bản trên toàn thế giới.[4][5] Có tất cả bốn đĩa đơn được phát hành từ album; "Yellow" và "Trouble" đều trở thành những đĩa đơn top 10 tại Vương quốc Anh, trong khi đó "Shiver" và "Don't Panic" thì kém thành công hơn.[6]
Album phòng thu thứ hai của ban nhạc, A Rush of Blood to the Head, được phát hành vào ngày 26 tháng 8 năm 2002. Album có được doanh số bán mạnh bất thường so với album trước đó, dẫn đầu bảng xếp hạng của Vương quốc Anh và nhiều quốc gia khác, bao gồm cả Úc và Canada.[3][7][8] Đĩa đơn đầu tiên, "In My Place" giành được vị trí á quân tại Anh và ngoài ra cũng đạt những thứ hạng cao tại một vài quốc gia khác.[6] "The Scientist" và "Clocks", hai đĩa đơn tiếp theo từ album, trở thành những đĩa đơn top 10 tại Vương quốc Anh; với "Clocks" đạt được thứ hạng 29 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, trở thành đĩa đơn top 40 đầu tiên của ban nhạc trên bảng xếp hạng này.[6][9]
Album phòng thu thứ ba của Coldplay, X&Y, được phát hành vào ngày 6 tháng 6 năm 2005. Với việc dẫn đầu bảng xếp hạng của một số quốc gia, bao gồm Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, album này là một thành công lớn về mặt thương mại.[3][10] X&Y trở thành album bán chạy nhất năm 2005, với doanh số 8.3 triệu bản tính đến thời điểm cuối năm đó.[11] Tổng cộng sáu đĩa đơn đã được phát hành từ X&Y. Đĩa đơn đầu tiên, "Speed of Sound", đã có được vị trí á quân tại Vương quốc Anh và trở thành đĩa đơn top 10 trên toàn thế giới.[6] Ba đĩa đơn tiếp đó, "Fix You", "Talk" và "The Hardest Part", cũng đạt được những thành công thương mại nhất định.
Viva la Vida or Death and All His Friends, album phòng thu thứ tư của ban nhạc, được phát hành vào ngày 12 tháng 6 năm 2008. Album đã dẫn đầu bảng xếp hạng của tổng cộng ba mươi sáu quốc gia và trở thành album bán chạy nhất năm 2008.[12][13] "Viva la Vida", đĩa đơn thứ hai của album, trở thành bài hát nổi tiếng toàn cầu và dẫn đầu bảng xếp hạng của nhiều quốc gia như Vương quốc Anh, Hà Lan và Hoa Kỳ.[6][9][14] Mylo Xyloto là album phòng thu thứ năm của ban nhạc được phát hành vào ngày 24 tháng 10 năm 2011. Cũng tiếp nối thành công của những sản phẩm trước đó, Mylo Xyloto trở thành album xếp đầu các bảng xếp hạng trên toàn thế giới. Hai đĩa đơn đầu tiên, "Every Teardrop Is a Waterfall" và "Paradise", đạt được nhiều thứ hạng cao tại nhiều quốc gia, với "Paradise" trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của ban nhạc tại Vương quốc Anh.[6] Album ngoài ra còn có thêm tổng cộng năm đĩa đơn nữa: "Charlie Brown", "Princess of China", "Up with the Birds", "Hurts Like Heaven" và "Up in Flames".
Đi cùng với các đĩa đơn "Magic", "Midnight" và "A Sky Full of Stars", album phòng thu thứ sáu của Coldplay, Ghost Stories được phát hành vào ngày 19 tháng 5 năm 2014 và lên thẳng vị trí quán quân tại 15 quốc gia. Album thứ bảy A Head Full of Dreams được phát hành vào ngày 4 tháng 12 năm 2015, cùng với Ghost Stories trở thành hai album có khoảng cách phát hành ngắn nhất của ban nhạc. Vì thành công vang dội liên tục của album 25 của Adele, A Head Full of Dreams ra mắt trên bảng xếp hạng với vị trí á quân, đánh mất ngôi vị bảy lần liên tiếp ra mắt ở vị trí quán quân tại Anh. Tuy nhiên sau màn biểu diễn tại Super Bowl, A Head Full of Dreams leo lên vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của Vương quốc Anh, trở thành album thứ bảy của ban nhạc có được vị trí quán quân tại quốc gia này.
Đến nay, Coldplay đã bán được tổng cộng 18.2 triệu album và 33.6 lựot tải về các bài hát tại Mỹ.[15]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [3] |
Úc [7] |
Canada [8] |
Pháp [16] |
Đức [17] |
Ireland [18] |
Hà Lan [19] |
New Zealand [20] |
Thụy Sĩ [21] |
Mỹ [10] | ||||
Parachutes |
|
1 | 2 | 19 | 31 | 54 | 2 | 29 | 4 | 38 | 51 | ||
A Rush of Blood to the Head |
|
1 | 1 | 1 | 4 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 5 | ||
X&Y |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Viva la Vida or Death and All His Friends |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Mylo Xyloto |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||
Ghost Stories |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | ||
A Head Full of Dreams |
|
1 | 2 | 2 | 4 | 3 | 3 | 2 | 4 | 2 | 2 |
Album trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [3] |
Úc [7] |
Áo [64] |
Canada [8] |
Pháp [16] |
Đức [17] |
Na Uy [65] |
New Zealand [20] |
Thụy Sĩ [21] |
Mỹ [10] | ||||
Coldplay Live 2003 |
|
46 | 16 | — | 10 | 26 | 34 | 24 | 26 | — | 13 | ||
LeftRightLeftRightLeft |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
Coldplay Live 2012 |
|
— | — | 10 | — | 5 | 3 | — | — | 11 | — |
| |
Ghost Stories Live 2014 | 2 | — | — | — | — | — | — | 32 | — | 93 |
| ||
"—" album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Album tổng hợp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [71] |
Úc [7] |
Đan Mạch [72] |
Pháp [16] |
Bồ Đào Nha [73] |
Tây Ban Nha [74] | ||
A Rush of Blood to the Head / Parachutes | — | — | — | — | 22 | — | |
The Singles 1999–2006 | — | — | 5 | — | — | — | |
The Remixes |
|
— | — | — | — | — | — |
Parachutes / A Rush of Blood to the Head / Live 2003 | — | — | — | 134 | — | — | |
Viva la Vida / X&Y |
|
— | — | — | 127 | — | — |
4 CD Catalogue Set |
|
124 | 31 | — | — | 29 | 48 |
"—" album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh Video [81] |
AUS DVD [82] |
Úc DVD [83] |
Bỉ (FL) DVD [84] |
Bỉ (WA) DVD [85] |
Đan Mạch DVD [86] |
Ireland DVD [87] |
Hà Lan DVD [88] |
Bồ Đào Nha DVD [89] |
US Video [90] | |||
Coldplay Live 2003 |
|
— | — | 2 | 8 | — | — | — | 1 | — | 1 |
|
Coldplay Live 2012 | 1 | 1 | — | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | ||
"—" album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [3] |
Úc [7] |
Canada [8] |
Đức [17] |
Ireland [18] |
Na Uy [65] |
Mỹ [10] | |||
Safety |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
The Blue Room | — | — | — | — | — | — | — | ||
Acoustic |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
Trouble – Norwegian Live EP |
|
— | — | — | — | — | 3 | — | |
Mince Spies |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
Remixes |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
Prospekt's March |
|
38 | 50 | 18 | 47 | 36 | — | 15 |
|
Every Teardrop Is a Waterfall |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
iTunes Festival: London 2011 |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
Live in Madrid |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
A Sky Full of Stars |
|
— | — | — | — | — | — | — | |
"—" EP không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [6] |
Úc [104] |
Canada [105] |
Pháp [16] |
Đức [106] |
Ireland [18] |
Hà Lan [14] |
New Zealand [20] |
Thụy Sĩ [21] |
Mỹ [9] | ||||
"Brothers & Sisters" | 1999 | 92 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Không thuộc album nào | |
"Shiver" | 2000 | 35 | 57 | — | — | — | — | 100 | — | — | — | Parachutes | |
"Yellow" | 4 | 5 | — | 96 | — | 9 | 82 | 23 | — | 48 | |||
"Trouble" | 10 | — | — | 60 | — | 16 | 67 | 36 | 76 | —[F] |
| ||
"Don't Panic" | 2001 | 130 | 57 | — | — | — | — | 83 | — | — | — | ||
"In My Place" | 2002 | 2 | 23 | 2 | 60 | 65 | 2 | 56 | 24 | 37 | —[G] |
|
A Rush of Blood to the Head |
"The Scientist" | 10 | 40 | 16 | 96 | 26 | 15 | 20 | — | 28 | — | |||
"Clocks" | 2003 | 9 | 28 | 7 | 65 | 50 | 15 | 2 | 13 | 71 | 29 | ||
"God Put a Smile upon Your Face" | 100 | 43 | — | — | — | — | 65 | 35 | — | — | |||
"Moses"[109] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Live 2003 | ||
"2000 Miles"[110] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Sweet Tracks | ||
"Speed of Sound" | 2005 | 2 | 9 | 2 | 42 | 19 | 11 | 6 | 13 | 22 | 8 | X&Y | |
"Fix You" | 4 | 25 | 4 | 187 | 65 | 8 | 54 | 17 | 53 | 59 | |||
"Talk" | 10 | 20 | 4 | 34 | 29 | 18 | 1 | 20 | 28 | 86 | |||
"The Hardest Part" | 2006 | — | 40 | — | — | — | — | 39 | 28 | 44 | — | ||
"What If"[114] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"White Shadows"[115] | 2007 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Violet Hill" | 2008 | 8 | 9 | 6 | 36 | 10 | 13 | 13 | 5 | 11 | 40 | Viva la Vida or Death and All His Friends | |
"Viva la Vida" | 1 | 2 | 4 | 7 | 5 | 3 | 4 | 16 | 5 | 1 | |||
"Lovers in Japan" | 131 | — | 77 | — | — | — | 12 | — | — | —[H] | |||
"Lost!" | 54 | — | 55 | — | 73 | — | 15 | — | 53 | 87 | |||
"Lhuna"[117] (hợp tác với Kylie Minogue) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Không thuộc album nào | ||
"Life in Technicolor II" | 2009 | 28 | 63 | 92 | — | — | 29 | 30 | — | 39 | — | Prospekt's March | |
"Strawberry Swing" | 158 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Viva la Vida or Death and All His Friends | ||
"Christmas Lights" | 2010 | 13 | 32 | 18 | — | 26 | 15 | 2 | 34 | 10 | 25 | Không thuộc album nào | |
"Every Teardrop Is a Waterfall" | 2011 | 6 | 14 | 9 | 20 | 24 | 9 | 1 | 13 | 6 | 14 |
|
Mylo Xyloto |
"Paradise" | 1 | 3 | 13 | 5 | 12 | 2 | 2 | 3 | 4 | 15 | |||
"Charlie Brown" | 2012 | 22 | 78 | — | 148 | — | 20 | — | — | — | —[I] |
| |
"Princess of China" (với Rihanna) |
4 | 16 | 17 | 24 | 41 | 5 | 48 | 8 | 20 | 20 | |||
"Up with the Birds" / "U.F.O."[122] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Hurts Like Heaven" | 157 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Up in Flames" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Atlas" | 2013 | 12 | 30 | 33 | 31 | 19 | 12 | 3 | 20 | 10 | 69 | The Hunger Games: Catching Fire | |
"Magic" | 2014 | 10 | 5 | 13 | 6 | 14 | 4 | 2 | 10 | 5 | 14 | Ghost Stories | |
"Midnight" | 48 | 25 | 27 | 5 | 44 | — | 8 | 11 | 19 | 29 | |||
"A Sky Full of Stars" | 9 | 2 | 4 | 3 | 6 | 3 | 2 | 2 | 2 | 10 | |||
"True Love" | 180 | — | — | 146 | — | — | — | — | — | — | |||
"Ink" | 156 | — | — | — | — | — | 68 | — | — | — | |||
"Miracles" | 95 | — | — | 153 | — | — | — | — | — | —[J] | Unbroken | ||
"Adventure of a Lifetime" | 2015 | 7 | 20 | 11 | 2 | 5 | 8 | 11 | 12 | 3 | 13 | A Head Full of Dreams | |
"Hymn for the Weekend" | 2016 | 6 | 24 | 32 | 3 | 11 | 7 | 18 | 43 | 8 | 64 | ||
"Up & Up" | 76 | — | — | 176 | — | 95 [129] |
— | — | — | — | |||
"—" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [6] |
Úc [104] |
Canada [105] |
Pháp [16] |
Đức [106] |
Ireland [18] |
Hà Lan [14] |
New Zealand [20] |
Thụy Sĩ [21] |
Mỹ [9] | |||
"The Coldplay" | 1997 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | The Coldplay |
"Proof"[130] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Speed of Sound" | 2005 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | X&Y |
"Things I Don't Understand"[131] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"A Spell a Rebel Yell"[132] | 2008 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | "Violet Hill" |
"Major Minus" | 2011 | 133 | 72 | 68 | 71 | — | — | — | — | — | 92 | Mylo Xyloto |
"Everglow"[131] | 2015 | 52 | 93 | 66 | 28 | 42 | 59 | 18 | — | 16 | —[K] | A Head Full of Dreams |
"Birds" | 2016 | 156 | — | — | — | — | — | 83 | — | — | — |
Các bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Anh [133] |
Úc [134] |
Bỉ (FL) [135] |
Canada [136] |
Pháp [16] |
Hà Lan [137] |
Na Uy [65] |
Thụy Điển [138] |
Thụy Sĩ [21] |
Mỹ [9] | |||
"Life in Technicolor" | 2008 | 112 | — | 50 | 92 | — | — | — | — | — | — | Viva la Vida or Death and All His Friends |
"Cemeteries of London" | 134 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Death and All His Friends" | 183 | — | — | — | — | — | — | 50 | — | — | ||
"42" | 123 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Glass of Water" | 134 | — | — | 92 | — | — | — | — | — | —[L] | Prospekt's March | |
"Prospekt's March/Poppyfields" | 182 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Lost+" (hợp tác với Jay-Z) |
— | — | 34 | — | — | — | 8 | 21 | — | 40 | ||
"The Goldrush" | 2009 | 139 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | "Life in Technicolor II" single |
"A Message 2010" | 2010 | 88 | — | 49 | 57 | — | — | — | 22 | — | —[M] | Hope for Haiti Now |
"Moving to Mars" | 2011 | 163 | 71 | 49 | 64 | 70 | — | — | — | — | 90 | Every Teardrop Is a Waterfall |
"Always in My Head" | 2014 | 124 | — | — | — | 111 | — | — | — | — | — | Ghost Stories |
"Another's Arms" | 70 | — | — | — | 83 | — | — | — | 52 | — | ||
"O" | 108 | — | — | — | 107 | — | — | — | — | — | ||
"A Head Full of Dreams" | 2015 | 173 | — | — | — | 156 | 60 | — | — | — | — | A Head Full of Dreams |
"Fun" (hợp tác với Tove Lo) |
164 | — | — | — | 118 | 86 | — | — | — | — | ||
"Army of One" | 198 | — | — | — | 165 | — | — | — | — | — | ||
"—" Bài hát không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Các xuất hiện khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Trouble" (Acoustic Version)[139] | 2001 | 2 Meter Sessies, Vol. 10 |
"How You See the World No. 2"[140] | 2005 | Help!: A Day in the Life |
"In the Sun" (Live)[141] (với Michael Stipe) |
2006 | In the Sun |
"A Message 2010"[142] | 2010 | Hope for Haiti Now |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Bigger Stronger" | 1999 | Mat Whitecross[143] |
"Shiver" | 2000 | Grant Gee[144] |
"Yellow" | James & Alex[145] | |
"Trouble" (phiên bản 1) | Sophie Muller[146] | |
"Trouble" (phiên bản 2) | Tim Hope[147][148] | |
"Don't Panic" | 2001 | |
"In My Place" | 2002 | Sophie Muller[149] |
"The Scientist" | Jamie Thraves[150] | |
"Clocks" | 2003 | Dominic Leung[151] |
"God Put a Smile upon Your Face" | Jamie Thraves[152] | |
"Speed of Sound" | 2005 | Mark Romanek[153] |
"Fix You" | Sophie Muller[154] | |
"Talk" | Anton Corbijn[155] | |
"The Hardest Part" | 2006 | Mary Wigmore[156] |
"Violet Hill" (phiên bản 1) | 2008 | Asa Mader[157] |
"Violet Hill" (phiên bản 2) | Mat Whitecross[158] | |
"Viva la Vida" (phiên bản 1) | Hype Williams[159] | |
"Viva la Vida" (phiên bản 2) | Anton Corbijn[160] | |
"Lost!" | Mat Whitecross[161][162][163] | |
"Lost+" (hợp tác với Jay-Z) | ||
"Lovers in Japan" | ||
"Lost?" | Paul O'Brien[164] | |
"Life in Technicolor II" | 2009 | Dougal Wilson[165] |
"Strawberry Swing" | Shynola[166] | |
"Christmas Lights" | 2010 | Mat Whitecross[167][168][169][170] |
"Every Teardrop Is a Waterfall" | 2011 | |
"Paradise" | ||
"Charlie Brown" | 2012 | |
"Princess of China" (với Rihanna) |
Adria Petty, Alan Bibby[171] | |
"Hurts Like Heaven" | Mark Osborne[172] | |
"Midnight" | 2014 | Mary Wigmore[173] |
"Magic" | Jonas Åkerlund[174] | |
"Always in My Head" | Alasdair Brotherston, Jock Mooney[175] | |
"A Sky Full of Stars" (phiên bản 1) | Mat Whitecross[176] | |
"A Sky Full of Stars" (phiên bản 2) | Matt Clark, Chris Davenport[177] | |
"True Love" | Jonas Åkerlund[178] | |
"All Your Friends" | — | |
"Ink" | Matthew Encina[179] | |
"Ghost Story" | — | |
"Adventure of a Lifetime" | 2015 | Mat Whitecross[180] |
"Birds" | 2016 | Marcus Haney[181] |
"Hymn for the Weekend" | Ben Mor[182] | |
"Up&Up" | Vania Heymann and Gal Muggia[183] |
Video lời nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Atlas" | 2013 | Mario Hugo |
"Miracles" | 2014 | Angelina Jolie |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k Doanh thu tính đến năm 2012.
- ^ a b c d e f Doanh thu tính đến năm 2014.
- ^ a b Doanh thu tính đến năm 2013.
- ^ a b c Doanh thu tính đến năm 2015.
- ^ Doanh thu tính đến năm 2016.
- ^ "Trouble" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 15 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
- ^ "In My Place" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 17 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
- ^ "Lovers in Japan" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 10 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
- ^ "Charlie Brown" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 10 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
- ^ "Miracles" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 7 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
- ^ "Everglow" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 6 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
- ^ "Glass of Water" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 23 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
- ^ "A Message 2010" tuy không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí 7 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[108]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Gill, Andy (ngày 22 tháng 2 năm 2012). “Critic's View: The Brit Awards, O2 Arena, London”. The Independent. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
- ^ Beech, Mark (ngày 21 tháng 2 năm 2012). “Emotional Adele Adds Top Brit Music Awards to Grammy Successes”. Bloomberg. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b c d e f “Coldplay” (select "Albums" tab). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để tra cứu, nhập "Coldplay" vào thanh tìm kiếm) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c d e f g Kara, Scott (ngày 25 tháng 10 năm 2012). “Big band theory: who are the brightest stars?”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h Vị trí xếp hạng cao nhất cho đĩa đơn ở Vương quốc Anh:
- Tất cả trừ "Don't Panic", "Lovers in Japan", "Strawberry Swing", "Hurts Like Heaven", "True Love" và "Ink": “Coldplay”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
- "Don't Panic", "Lovers in Japan" và "Strawberry Swing": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: Chris C. – CZR”. Zobbel.de. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009.
- "Hurts Like Heaven": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – Weekly Updates Sales 2011”. Zobbel.de. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- "True Love" và "Ink": Zywietz, Tobias. “Chart: CLUK Update 31.05.2014 (wk21)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c d e “Discography Coldplay”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b c d “Coldplay – Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b c d e “Coldplay – Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d “Coldplay – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Coldplay tops worldwide sales for 2005”. Canadian Broadcasting Corporation. ngày 31 tháng 3 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2008.
- ^ Pakinkis, Tom (ngày 10 tháng 7 năm 2008). “Viva La Vida scales global chart heights”. Music Week. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Viva La Vida top selling global album of 2008”. International Federation of the Phonographic Industry. ngày 16 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b c “Discografie Coldplay” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ Hampp, Andrew (ngày 20 tháng 2 năm 2015). “Is Coldplay's Planned 2016 Stadium Trek a Farewell Tour?”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ a b c d e f “Discographie Coldplay”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)- A Head Full of Dreams: http://www.snepmusique.com/tops-semaine/top-albums-fusionnes/?ye=2015&we=49
- ^ a b c “Chartverfolgung / Coldplay / Longplay”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b c d “Discography Coldplay”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Discografie Coldplay”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b c d “Discography Coldplay”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b c d e “Discographie Coldplay” (select "Charts" tab). swisscharts.com (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Parachutes”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b c d “Which albums had the highest number of worldwide sales?”. Truy cập 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c d Jones, Alan (ngày 26 tháng 5 năm 2014). “Official Charts Analysis: Coldplay LP sells 168k to set 2014 pace”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014. (cần đăng ký mua)
- ^ a b c Caulfield, Keith. “Ask Billboard”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j “Gold–/Platin-Datenbank (Coldplay)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Search for: Coldplay)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b c d e f g h i j k l m “Chứng nhận Canada – Coldplay” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “American certifications – Coldplay”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Top 50 Albums Chart – Chart #1287 – Issue Date: ngày 25 tháng 11 năm 2001”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i “Notre Base de Données: Coldplay” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2014.
- ^ “A Rush Of Blood To The Head”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Grein, Paul (ngày 8 tháng 7 năm 2014). “USA: Top 20 New Acts Since 2000”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Top 50 Albums Chart – Chart #1383 – Issue Date: ngày 9 tháng 11 năm 2003”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ “X&Y”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2009.
- ^ “2005 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Top 50 Albums Chart – Chart #1532 – Issue Date: ngày 2 tháng 10 năm 2006”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Viva la Vida or Death and All His Friends”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Coldplay's Official Top 20 Best Selling Singles Revealed!”. Official Charts. ngày 6 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2016.
- ^ Waddell, Ray (ngày 12 tháng 8 năm 2011). “Coldplay: The Billboard Cover Story”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2009 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ “2008 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Viva La Vida – Goud/Platina” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Latest Gold / Platinum Albums”. RadioScope. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Mylo Xyloto”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Gundersen, Edna (ngày 17 tháng 11 năm 2012). “Coldplay's Mylo Xyloto tour hits TV, DVD, CD, Blu-ray”. USA Today. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
- ^ Williams, Paul (ngày 16 tháng 2 năm 2012). “Adele tops Music Week global chart with 14.5 million sales”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
- ^ “2011 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart – ngày 18 tháng 6 năm 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Ghost Stories”. Amazon.com. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “IFPI Digital Music Report 2015: Charting the Path to Sustainable Growth” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
- ^ Bliss, Karen (ngày 27 tháng 1 năm 2015). “Nielsen: Canada Loved Taylor Swift, Streaming Music and, Yep, Vinyl in 2014”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
- ^ Jones, Alan (ngày 12 tháng 2 năm 2016). “Official Charts Analysis: Coldplay's A Head Full of Dreams becomes their seventh No.1”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Upcoming Releases”. Hits Daily Double. HITS Digital Ventures. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
- ^ http://www.riaa.com/riaa-debuts-album-award-streams/
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart - ngày 26 tháng 5 năm 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Global Music Report” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. ngày 12 tháng 4 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
- ^ http://www.ariacharts.com.au/chart/albums
- ^ “Chứng nhận album New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Discographie Coldplay”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b c “Discography Coldplay”. norwegiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Live 2003 by Coldplay”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Top 50 Albums Chart – Chart #1396 – Issue Date: ngày 29 tháng 2 năm 2004”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
- ^ “LeftRightLeftRightLeft – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b Michaels, Sean (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “Coldplay to release second live album in November”. The Guardian. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Ghost Stories Live 2014 by Coldplay”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – 2012 + Weekly Updates + Sales 2012”. Zobbel.de. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Discography Coldplay”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Discography Coldplay”. portuguesecharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Search for: Coldplay (Albums)”. spanishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “A Rush of Blood to the Head/Parachutes – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “The 7" Collection [Vinyl]”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Remixes – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Parachutes - A Rush Of Blood To The Head - Live 2003: Coldplay, Nelson Ken”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Viva La Vida/X & Y (2cd set)”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “4 CD Catalogue Set”. Amazon.com. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “2012 Top 40 Music Video Archive – 1st December 2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ “The ARIA Report: Issue 1187 (Week Commencing ngày 26 tháng 11 năm 2012)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 23. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Austria Top 40 – Musik-DVD Top 10 – 13/08/2005”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho album video trên bảng xếp hạng Belgian Music DVDs Chart cho Flanders:
- Coldplay Live 2003: “Ultratop 10 Muziek-DVD – 13/08/2005”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - Coldplay Live 2012: “Ultratop 10 Muziek-DVD – 24/11/2012”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
- Coldplay Live 2003: “Ultratop 10 Muziek-DVD – 13/08/2005”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
- ^ “Ultratop 10 DVD Musicaux – 24/11/2012”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Musik DVD Top-10 – 30.11.2012 (Uge 47 – 2012)”. Tracklisten. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Top 10 Music DVDs – Week Ending 22nd November 2012”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho album video ở Hà Lan:
- Coldplay Live 2003: “Dutch DVD Music Top 30 – 22/11/2003”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - Coldplay Live 2012: “Dutch DVD Music Top 30 – 24/11/2012”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
- Coldplay Live 2003: “Dutch DVD Music Top 30 – 22/11/2003”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
- ^ a b “Top AFP – Semana 49 de 2012” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho album video trên bảng xếp hạng Top Music Video ở Mỹ:
- Coldplay Live 2003: “Top Music Videos”. Billboard. Nielsen Business Media. 115 (47): 50. ngày 22 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013.
- Coldplay Live 2012: “Top Music Video”. Billboard. Prometheus Global Media. 124 (49). ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ Wilson, MacKenzie. “Live 2003 [Bonus DVD] – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “ARIA Music DVDs Chart – 04/02/2013”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Safety – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Wilson, MacKenzie. “Blue Room – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Acoustic CD – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Wilson, MacKenzie. “Trouble: Norwegian Live – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Coldplay – Mince Spies”. NME. IPC Media. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Clocks / God Put A Smile Upon Your Face (Remixes): Coldplay”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Prospekt's March by Coldplay”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Every Teardrop Is a Waterfall – EP by Coldplay”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Free download: Coldplay – iTunes Festival 2011”. The Sunday Times. ngày 18 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Coldplay: Live In Madrid”. Google Play. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “A Sky Full of Stars – EP by Coldplay”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất cho đĩa đơn ở Úc:
- Top 50: “Discography Coldplay”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - Top 100 tính đến tháng 12 năm 2010: Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
- "Don't Panic": “The ARIA Report: Issue 585 (Week Commencing ngày 14 tháng 5 năm 2001)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- "Life in Technicolor II": “The ARIA Report: Issue 993 (Week Commencing ngày 9 tháng 3 năm 2009)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- "Charlie Brown": “Chartifacts – Week Commencing: 12th March 2012”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2012.
- "Everglow": Ryan, Gavin (ngày 12 tháng 12 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber Takes Top Spot with 'Love Yourself'”. Noise11. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
- Top 50: “Discography Coldplay”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009. templatestyles stripmarker trong
- ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất cho đĩa đơn ở Canada:
- Tất cả trừ "In My Place", "The Scientist", "Clocks", "Speed of Sound", "Fix You" và "Talk": “Coldplay – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
- "In My Place", "The Scientist", "Clocks", "Speed of Sound", "Fix You" và "Talk": “Coldplay – Awards (Billboard Singles)”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
- ^ a b “Chartverfolgung / Coldplay / Single”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h “Coldplay – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
- ^ “R&R Going For Adds: Alternative (Week Of: ngày 6 tháng 10 năm 2003)”. Radio & Records. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Coldplay – 2000 Miles”. Coldplay. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “What If – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “The Oracle”. Coldplay. ngày 20 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ “The Oracle Knows Everything”. Coldplay. ngày 23 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 27 tháng 2 năm 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 16 tháng 7 năm 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Up With the Birds – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart - ngày 18 tháng 8 năm 2014”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2014.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 20 tháng 2 năm 2016). “ARIA Singles: Lukas Graham '7 Years' Is No 1”. Noise11. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
- ^ “The Official New Zealand Music Chart”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 4 năm 2016). “ARIA Singles: Gnash 'I Hate U, I Love U' Spends Second Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Proof by Coldplay”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b “Things I Don't Understand by Coldplay”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “A Spell a Rebel Yell – Coldplay”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Vị trí xếp hạng cao nhất cho các bài hát khác ở Anh:
- Tất cả trừ những bài hát được ghi chú: Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: Chris C. – CZR”. Zobbel.de. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2009.
- "Moving to Mars": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – Weekly Updates Sales 2011”. Zobbel.de. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012.
- "Always in My Head", "Another's Arms" and "O": Zywietz, Tobias. “Chart: CLUK Update 31.05.2014 (wk21)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
- "Another's Arms": “Coldplay”. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.
- "Hymn for the Weekend" và "A Head Full of Dreams": Zywietz, Tobias. “Chart CLUK Update: 12.12.2015 (wk50)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- "Army of One" và "Fun": Zywietz, Tobias. “Chart CLUK Update: 19.12.2015 (wk51)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
- ^ “The ARIA Report: Issue 1114 (Week Commencing ngày 4 tháng 7 năm 2011)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Discografie Coldplay”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Coldplay – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
- ^ http://dutchcharts.nl/showitem.asp?interpret=Coldplay&titel=Everglow&cat=s
- ^ “Discography Coldplay”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “2 Meter Sessies, Vol. 10 – Various Artists”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Loftus, Johnny. “Help a Day In the Life – Various Artists”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “In the Sun – EP by Michael Stipe”. iTunes Store. Apple. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Leahey, Andrew. “Hope for Haiti Now – Various Artists”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “The Oracle”. Coldplay. ngày 29 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- ^ Basham, David (ngày 22 tháng 3 năm 2001). “Coldplay Giving U.S. Another Shot”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2008. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Yellow | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Pink Is Ready To Have Some Fun With 'Try This'”. Yahoo! Music. ngày 6 tháng 10 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2008. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Music Videos 36: Coldplay – Trouble”. MediaWeek. Haymarket Media Group. ngày 1 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Don't Panic | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “In My Place | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “The Scientist | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Clocks | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “God Put a Smile Upon Your Face | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Speed of Sound | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Fix You | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Talk | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Coldplay Ezine: Issue 17” (PDF). Coldplay. tháng 4 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2008.
- ^ “Violet Hill | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Montgomery, James (ngày 29 tháng 6 năm 2008). “Coldplay Give Track-By-Track Tour Of Viva La Vida, Explain Handclaps, Tack Pianos And The Number 42”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2008. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Viva La Vida | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Viva la Vida video 2”. Coldplay. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
- ^ “Lost | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Coldplay”. Vevo. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Lovers In Japan video premiere tomorrow”. Coldplay. ngày 30 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Lost? video competition”. Coldplay. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Life in Technicolor ii | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Strawberry Swing | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Christmas Lights | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Every Teardrop Is A Waterfall | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Paradise | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Charlie Brown | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Princess Of China | Coldplay | Music Video”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “A rebelião de cores e sons do Coldplay em 'Hurts Like Heaven'”. MTV (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Viacom Media Networks. ngày 7 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Reilly, Dan (ngày 25 tháng 2 năm 2014). “Watch Coldplay's Woodsy, Bon Iver-Hued 'Midnight' Video”. Spin. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
- ^ Young, Alex (ngày 7 tháng 4 năm 2014). “Watch: Coldplay's video for 'Magic'”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Coldplay - Ghost Stories”. AlasdairandJock.com. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Coldplay fans join band on Sydney street for video shoot of A Sky Full of Stars”. ABC Australia. ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Coldplay - A Sky Full of Stars (Alternative Video)”. JamesMedcraft.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
- ^ “True Love is Coldplay's next single”. Coldplay.com. ngày 4 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2014.
- ^ Encina, Matthew. “Coldplay 'Ink'”. Blind.com. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Coldplay Monkeys Around in 'Adventure of a Lifetime' Video: Watch”. Billboard.com. ngày 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Coldplay - Birds (Official Video)”. YouTube. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Ben Mor - Instagram”. Instagram. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Coldplay Share "Up&Up" Video: Watch”. Pitchfork.com. ngày 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016.