Danh sách Chủ tịch nước Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, cũng là người đứng đầu hành pháp, Chủ tịch nước là một trong những chức vụ chính trị cao nhất tại Việt Nam. Chủ tịch nước cũng là Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng An ninh kiêm Tổng tư lệnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương và cũng là Chủ tịch danh dự Hội Chữ thập đỏ Việt Nam. Nếu một Chủ tịch nước đương nhiệm qua đời, Phó Chủ tịch nước sẽ làm quyền Chủ tịch nước. Chủ tịch nước phải ít nhất 21 tuổi, là công dân Việt Nam và là một đại biểu Quốc hội.

Danh sách này chỉ tính những nhiệm kỳ liên tục của một Chủ tịch nước và các quyền Chủ tịch nước, những người đã tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước sau khi Hiến pháp Việt Nam phê chuẩn. Chức vụ có hiệu lực từ ngày 2 tháng 9 năm 1945.

Đã có 11 người nhậm chức Chủ tịch nước (Trong đó, kể từ năm 2016 có 3 Chủ tịch nước tuyên thệ nhậm chức). Trong số các cá nhân được bầu làm Chủ tịch nước, có ba người qua đời trong nhiệm kỳ vì bệnh (Hồ Chí Minh, Tôn Đức ThắngTrần Đại Quang), và hai người xin từ chức (Trần Đức LươngNguyễn Xuân Phúc).

Chủ tịch nước trẻ tuổi nhất khi nhậm chức là Võ Văn Thưởng ở tuổi 52 năm 79 ngày và lớn tuổi nhất là Tôn Đức Thắng ở tuổi 81 năm 34 ngày. Chủ tịch nước sống lâu nhất là Võ Chí Công khi mất ở tuổi 99 năm 32 ngày và Chủ tịch nước có tuổi thọ kém nhất là Trần Đại Quang khi mất ở tuổi 61 năm 344 ngày. Tuổi trung bình của Chủ tịch nước khi nhậm chức là 66,4 tuổi.

Hồ Chí Minh, Chủ tịch nước đầu tiên, đã trở thành Chủ tịch nước vào năm 1945 sau khi Việt Nam độc lập. Nguyễn Xuân Phúc là Chủ tịch nước tại nhiệm ngắn nhất với 1 năm 188 ngày từ năm 2021 đến năm 2023 nếu không tính những người tạm quyền. Hồ Chí Minh có thời gian làm Chủ tịch nước dài nhất với 24 năm từ năm 1945 đến khi mất năm 1969. Ông cũng là Chủ tịch nước tại nhiệm qua nhiều nhiệm kỳ nhất với 4 nhiệm kỳ (1945, 1946, 1960, 1964). Trong khi đó, Tôn Đức Thắng cũng là Chủ tịch nước tại nhiệm qua 4 nhiệm kỳ (1969, 1971, 1975, 1976). Hiến pháp quy định, nhiệm kỳ Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ Quốc hội (thường là 5 năm) và không giới hạn số lần tái cử. Tuy nhiên, đa số các Chủ tịch nước đều tại nhiệm trong một nhiệm kỳ.

Có hai Chủ tịch nước từng là tướng lĩnh (một Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt NamLê Đức Anh và một Đại tướng Công an Nhân dân Việt NamTrần Đại Quang)

Chủ tịch nước hiện nay là ông Võ Văn Thưởng, nhậm chức ngày 2 tháng 3 năm 2023.

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

STT Chân dung Họ và tên Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Đảng phái Ghi chú Quốc hội
Bắt đầu Kết thúc
Chủ tịch nước (1945 – 1976)
1 Hồ Chí Minh
(1890 – 1969)
2 tháng 9 năm 1945 2 tháng 9 năm 1969 24 năm, 0 ngày Đảng Cộng sản Đông Dương (đến 1951)
Đảng Lao động Việt Nam (từ 1951)
[a] 1
(1946)
2
(1960)
3
(1964)
Huỳnh Thúc Kháng
(1876 – 1947)
31 tháng 5 năm 1946 21 tháng 10 năm 1946 143 ngày không đảng phái [b] 1
(1946)
Tôn Đức Thắng
(1888 – 1980)
2 tháng 9 năm 1969 22 tháng 9 năm 1969 20 ngày Đảng Lao động Việt Nam [c] 3
(1964)
2 Tôn Đức Thắng
(1888 – 1980)
23 tháng 9năm 1969 2 tháng 7 năm 1976 6 năm, 284 ngày Đảng Lao động Việt Nam [d] 3
(1964)
4
(1971)
5
(1975)

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

STT Chân dung Họ và tên Nhiệm kỳ Thời gian tại nhiệm Đảng phái Ghi chú Bầu cử
Bắt đầu Kết thúc
Chủ tịch nước (1976 – 1981)
2 Tôn Đức Thắng
(1888 – 1980)
2 tháng 7 năm 1976 30 tháng 3 năm 1980 3 năm, 272 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam Mất khi tại chức 6
(1976)
Nguyễn Hữu Thọ
(1910-1996)
30 tháng 3 năm 1980 4 tháng 7 năm 1981 1 năm, 96 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam Quyền Chủ tịch nước sau khi Chủ tịch Tôn Đức Thắng qua đời
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1981 – 1992)
3 Trường Chinh
(1907 – 1988)
4 tháng 7 năm 1981 18 tháng 6 năm 1987 5 năm, 349 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam 7
(1981)
4 Võ Chí Công
(1912 – 2011)
18 tháng 6 năm 1987 23 tháng 9 năm 1992 5 năm, 97 ngày 8
(1987)
Chủ tịch nước (1992 – nay)
5 Lê Đức Anh
(1920 – 2019)
23 tháng 9 năm 1992 23 tháng 9 năm 1997 5 năm, 0 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam Đại tướng quân đội duy nhất giữ chức 9
(1992)
6 Trần Đức Lương
(Sinh 1937)
24 tháng 9 năm 1997 27 tháng 6 năm 2006 8 năm, 276 ngày Từ chức 10
(1997)
11
(2002)
7 Nguyễn Minh Triết
(Sinh 1942)
27 tháng 6 năm 2006 25 tháng 7 năm 2011 5 năm, 28 ngày 12
(2006)
13
(2007)
8 Trương Tấn Sang
(Sinh 1949)
25 tháng 7 năm 2011 2 tháng 4 năm 2016 4 năm, 252 ngày 14
(2011)
9 Trần Đại Quang
(1956 – 2018)
2 tháng 4 năm 2016 21 tháng 9 năm 2018 2 năm, 172 ngày Mất khi tại chức, Đại tướng công an duy nhất giữ chức 15
(2016)
Đặng Thị Ngọc Thịnh
(Sinh 1959)
21 tháng 9 năm 2018 23 tháng 10 năm 2018 32 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam Người phụ nữ đầu tiên đảm nhiệm chức vụ Quyền Chủ tịch nước
10 Nguyễn Phú Trọng
(Sinh 1944)
23 tháng 10 năm 2018 5 tháng 4 năm 2021 2 năm, 164 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam 16
(2018)
11 Nguyễn Xuân Phúc
(Sinh 1954)
5 tháng 4 năm 2021 18 tháng 1 năm 2023 1 năm, 288 ngày Từ chức, Chủ tịch nước có nhiệm kỳ ngắn nhất Việt Nam 17
(2021)
- Võ Thị Ánh Xuân
(Sinh 1970)
18 tháng 1 năm 2023 2 tháng 3 năm 2023 43 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam Người phụ nữ thứ hai đảm nhiệm chức vụ Quyền Chủ tịch nước
12 Tập tin:Vo Van Thuong.png Võ Văn Thưởng
(sinh 1970)
2 tháng 3 năm 2023 đương nhiệm 89 ngày Đảng Cộng sản Việt Nam Trẻ nhất khi nhậm chức 18
(2023)

Ghi chú:

  1. ^ Chủ tịch nước đầu tiên của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau khi Việt Nam độc lập và là Chủ tịch nước có nhiệm kỳ dài nhất là 24 năm, 0 ngày từ năm 1945 cho đến khi qua đời vào năm 1969. Mất khi đang tại chức
  2. ^ Tháng 5/1946, khi Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Pháp để đàm phán, cụ được giao trọng trách Quyền Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (31/5/1946-21/10/1946). Với cương vị Quyền Chủ tịch nước, cụ Huỳnh đã tham gia giải quyết nhiều công việc, góp phần quan trọng điều hành bộ máy Nhà nước, chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Chính phủ, chỉ đạo giải quyết kịp thời những vấn đề về đối nội và đối ngoại theo phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
  3. ^ Quyền Chủ tịch nước sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời
  4. ^ Ngày 23/9/1969: Chủ tịch Tôn Đức Thắng được Quốc hội nhất trí bầu làm Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá II, họp ở Hà Nội ngày 23/9/1969. Lớn tuổi nhất khi nhậm chức, Nhà nước Thống nhất từ năm 1976

Dòng thời gian[sửa | sửa mã nguồn]

Võ Văn ThưởngVõ Thị Ánh XuânNguyễn Xuân PhúcNguyễn Phú TrọngĐặng Thị Ngọc ThịnhTrần Đại QuangTrương Tấn SangNguyễn Minh TriếtTrần Đức LươngLê Đức AnhVõ Chí CôngTrường ChinhNguyễn Hữu ThọTôn Đức ThắngHuỳnh Thúc KhángHồ Chí Minh

Các nguyên Chủ tịch nước còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 1 tháng 4 năm 2023, có năm nguyên Chủ tịch nước còn sống. Nguyên Chủ tịch nước còn sống cao tuổi nhất là Trần Đức Lương và trẻ tuổi nhất là Nguyễn Xuân Phúc và Nguyên Chủ tịch nước qua đời gần đây nhất là Lê Đức Anh vào ngày 22 tháng 4 năm 2019 ở tuổi 98. Dưới đây là danh sách các nguyên Chủ tịch nước còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]