Danh sách Hoa hậu Quốc tế

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Danh sách Hoa hậu Quốc tế là bảng tập hợp những người chiến thắng của cuộc thi Hoa hậu Quốc tế. Đây là một cuộc thi sắc đẹp thường niên bắt đầu ra đời từ năm 1960.

Danh sách Hoa hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Quốc gia/
Vùng lãnh thổ
Hoa hậu Tuổi
(đăng quang)
Ngày Địa điểm tổ chức Số lượng
tham gia
1960  Colombia Stella Márquez 23 Ngày 12 tháng 8 năm 1960 Long Beach, Hoa Kỳ 52
1961  Hà Lan Stam van Baer 19 Ngày 28 tháng 7 năm 1961 52
1962  Úc Tania Verstak 20 Ngày 18 tháng 8 năm 1962 50
1963  Iceland Guðrún Bjarnadóttir 20 Ngày 16 tháng 8 năm 1963 46
1964  Philippines Gemma Cruz 21 Ngày 14 tháng 8 năm 1964 42
1965  Đức Ingrid Finger[a] 20 Ngày 13 tháng 8 năm 1965 44
1966 Cuộc thi bị hoãn
1967  Argentina Mirta Teresita Massa 22 Ngày 29 tháng 4 năm 1967 Long Beach, Hoa Kỳ 46
1968  Brazil Maria da Glória Carvalho 18 Ngày 9 tháng 10 năm 1968 Tokyo, Nhật Bản 49
1969  Anh Quốc Valerie Susan Holmes 23 Ngày 13 tháng 9 năm 1969 48
1970  Philippines Aurora Pijuan 21 Ngày 16 tháng 5 năm 1970 Osaka, Nhật Bản 47
1971  New Zealand Jane Cheryl Hansen 20 Ngày 26 tháng 5 năm 1971 Long Beach, Hoa Kỳ 50
1972  Anh Quốc Linda Hooks 20 Ngày 6 tháng 10 năm 1972 Tokyo, Nhật Bản 47
1973  Phần Lan Anneli Björkling 21 Ngày 13 tháng 10 năm 1973 Osaka, Nhật Bản 47
1974  Hoa Kỳ Karen Brucene Smith 23 Ngày 9 tháng 10 năm 1974 Tokyo, Nhật Bản 45
1975  Nam Tư Lidija Manić 22 Ngày 3 tháng 11 năm 1975 Motobu, Nhật Bản 48
1976  Pháp Sophie Perin 19 Ngày 2 tháng 7 năm 1976 Tokyo, Nhật Bản 45
1977  Tây Ban Nha Pilar Medina 21 Ngày 1 tháng 7 năm 1977 48
1978  Hoa Kỳ Katherine Patricia Ruth 18 Ngày 10 tháng 11 năm 1978 43
1979  Philippines Mimilanie Marquez 15 Ngày 12 tháng 11 năm 1979 43
1980  Costa Rica Lorna Chávez 21 Ngày 4 tháng 11 năm 1980 42
1981  Úc Jenny Derek 20 Ngày 6 tháng 9 năm 1981 Kobe, Nhật Bản 42
1982  Hoa Kỳ Christie Ellen Claridge 20 Ngày 13 tháng 10 năm 1982 Fukuoka, Nhật Bản 43
1983  Costa Rica Gidget Sandoval 17 Ngày 11 tháng 10 năm 1983 Osaka, Nhật Bản 41
1984  Guatemala Ilma Urrutia 22 Ngày 30 tháng 10 năm 1984 Yokohama, Nhật Bản 46
1985  Venezuela Nina Sicilia Hernandez 23 Ngày 15 tháng 9 năm 1985 Tsukuba, Nhật Bản 43
1986  Anh Helen Fairbrother 22 Ngày 31 tháng 8 năm 1986 Nagasaki, Nhật Bản 46
1987  Puerto Rico Laurie Tamara Simpson 18 Ngày 13 tháng 9 năm 1987 Tokyo, Nhật Bản 47
1988  Na Uy Catherine Alexandra Gude 22 Ngày 17 tháng 7 năm 1988 Gifu, Nhật Bản 46
1989  Đức Iris Klein 20 Ngày 17 tháng 9 năm 1989 Kanazawa, Nhật Bản 47
1990  Tây Ban Nha Silvia de Esteban 19 Ngày 16 tháng 9 năm 1990 Osaka, Nhật Bản 50
1991  Ba Lan Agnieszka Kotlarska[b] 19 Ngày 13 tháng 10 năm 1991 Tokyo, Nhật Bản 51
1992  Úc Kirsten Davidson 20 Ngày 18 tháng 10 năm 1992 Nagasaki, Nhật Bản 50
1993  Ba Lan Agnieszka Pachałko 20 Ngày 9 tháng 10 năm 1993 Tokyo, Nhật Bản 47
1994  Hy Lạp Christina Lekka 22 Ngày 4 tháng 9 năm 1994 Ise, Mie, Nhật Bản 50
1995  Na Uy Anne Lena Hansen 21 Ngày 10 tháng 9 năm 1995 Tokyo, Nhật Bản 47
1996  Bồ Đào Nha Fernanda Alves 20 Ngày 26 tháng 10 năm 1996 Kanazawa, Nhật Bản 48
1997  Venezuela Consuelo Adler 23 Ngày 20 tháng 9 năm 1997 Kyoto, Nhật Bản 42
1998  Panama Lía Borrero 22 Ngày 26 tháng 9 năm 1998 Tokyo, Nhật Bản 43
1999  Colombia Paulina Gálvez 19 Ngày 14 tháng 12 năm 1999 51
2000  Venezuela Vivian Urdaneta 21 Ngày 4 tháng 10 năm 2000 56
2001  Ba Lan Małgorzata Rożniecka 23 Ngày 4 tháng 10 năm 2001 52
2002  Liban Christina Sawaya 22 Ngày 30 tháng 9 năm 2002 47
2003  Venezuela Goizeder Azúa 19 Ngày 8 tháng 10 năm 2003 45
2004  Colombia Jeymmy Vargas 21 Ngày 16 tháng 10 năm 2004 Bắc Kinh, Trung Quốc 58
2005  Philippines Precious Lara Quigaman 22 Ngày 26 tháng 9 năm 2005 Tokyo, Nhật Bản 52
2006  Venezuela Daniela di Giacomo 21 Ngày 11 tháng 11 năm 2006 Bắc Kinh, Trung Quốc
Tokyo, Nhật Bản
53
2007  Mexico Priscila Perales 24 Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Tokyo, Nhật Bản 61
2008  Tây Ban Nha Alejandra Andreu 18 Ngày 8 tháng 11 năm 2008 Ma Cao 63
2009  Mexico Anagabriela Espinoza 21 Ngày 28 tháng 11 năm 2009 Thành Đô, Trung Quốc 65
2010  Venezuela Elizabeth Mosquera 19 Ngày 7 tháng 11 năm 2010 70
2011  Ecuador Fernanda Cornejo 22 Ngày 6 tháng 11 năm 2011 67
2012  Nhật Bản Ikumi Yoshimatsu (Truất ngôi)[1][2][3] 25 Ngày 21 tháng 10 năm 2012 Okinawa, Nhật Bản 69
2013  Philippines Bea Santiago 23 Ngày 17 tháng 12 năm 2013 Tokyo, Nhật Bản 67
2014  Puerto Rico Valerie Hernandez 21 Ngày 11 tháng 11 năm 2014 73
2015  Venezuela Edymar Martínez 20 Ngày 5 tháng 11 năm 2015 70
2016  Philippines Kylie Verzosa 24 Ngày 27 tháng 10 năm 2016 69
2017  Indonesia Kevin Lilliana 21 Ngày 14 tháng 11 năm 2017 69
2018  Venezuela Mariem Velazco 20 Ngày 9 tháng 11 năm 2018 77
2019  Thái Lan Sireethorn Leearamwat[c] 25 Ngày 12 tháng 11 năm 2019 83
2020 Cuộc thi bị hoãn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
2021
2022  Đức Jasmin Selberg 22 Ngày 13 tháng 12 năm 2022 Yokohama, Nhật Bản 66
2023  Venezuela Andrea Rubio 24 Ngày 26 tháng 10 năm 2023 Tokyo, Nhật Bản 73
  • a Hoa hậu Ingrid Finger năm 1965 giữ vương miện đến năm 1967, trở thành Hoa hậu tại vị lâu thứ hai vì lý do cuộc thi năm 1966 không được tổ chức.
  • b Đã qua đời.
  • c Hoa hậu Sreethorn Leearamwat năm 2019 giữ vương miện đến năm 2022, trở thành Hoa hậu tại vị lâu nhất từ trước đến nay vì lý do cuộc thi năm 2020 và 2021 không được tổ chức do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

Số lần chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Lãnh thổ Số lần Năm
 Venezuela 9 1985, 1997, 2000, 2003, 2006, 2010, 2015, 2018, 2023
 Philippines 6 1964, 1970, 1979, 2005, 2013, 2016
 Đức 3 1965, 1989, 2022
 Tây Ban Nha 1977, 1990, 2008
 Colombia 1960, 1999, 2004
 Ba Lan 1991, 1993, 2001
 Úc 1962, 1981, 1992
 Hoa Kỳ 1974, 1978, 1982
 Puerto Rico 2 1987, 2014
 México 2007, 2009
 Na Uy 1988, 1995
 Costa Rica 1980, 1983
 Anh Quốc 1969, 1972
 Thái Lan 1 2019
 Indonesia 2017
 Nhật Bản 2012
 Ecuador 2011
 Liban 2002
 Panama 1998
 Bồ Đào Nha 1996
 Hy Lạp 1994
 Anh 1986
 Guatemala 1984
 Pháp 1976
 Nam Tư 1975
 Phần Lan 1973
 Brazil 1968
 Argentina 1967
 Iceland 1963
 Hà Lan 1961

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Chung
  • West, Donald (biên tập). “International”. pageantopolis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. (kéo xuống để xem thống kê)
Cụ thể
  1. ^ News, Tokyo Times (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “Japanese Miss International 2012, dethroned after harassment scandal”. Tokyo Times. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Ornos, Riza (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “No Farewell Walk for Miss International 2012 Reigning Queen Ikumi Yoshimatsu”. International Business Times. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ Adalia, JB (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “Miss Philippines Wins Miss International 2013”. Kicker Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]